Đặt các giá trị quá dòng có thời gian

Một phần của tài liệu Quy trình vận hành Rơle bảo vệ 7SJ62 (Trang 44 - 48)

3.1. Cài đặt cho bảo vệ quá dòng pha có thời gian Tổng quát

Các chức năng kết hợp với bảo vệ quá dòng có thời gian được cài đặt trong Menu cài đặt chức năng của bảo vệ ở địa chỉ 0112 Chrrac. Phase. Nếu địa chỉ 0112 được đặt là Definite Time Only thì chỉ có các phần tử quá dòng thời gian độc lập là có thể cài đặt được.

ở địa chỉ 1201 FCT 50/51 bảo vệ quá dòng pha có thời gian có thể bật ON hoặc tắt OFF.

Phần tử 50-2

Giá trị tác động và thời gian trễ của 50-2 được đặt ở địa chỉ 1202 và 1203.

Phần tử 50-2 thông thường dùng cho bảo vệ ở mức dòng sự cố cao. Do vậy giá trị đặt thường là cao hơn trong khi thời gian trễ đặt ngắn. Điều này rất quan trọng khi phần tử 50-2 được liên kết với các bảo vệ khác trong hệ thống.

cố pha-pha nhỏ nhất của động cơ và lớn hơn dòng khởi động lớn nhất của động cơ. Do dòng khởi động lớn nhất của động cơ thông thường là vào khoảng 1,6 lần dòng định mức của động cơ, phần tử quá dòng 50-2 phải

1,6. IStarup<50-2Pickup <IΦΦ-Min

được đặt như sau:

Khả năng dòng khởi động tăng gây ra bởi hiện tượng qúa điện áp được khống chế ở hệ số nhân1.6. Phần tử 50-2 có thể đặt không có thời gian trễ, không giống như trong trường hợp bảo vệ máy biến áp, không có hiện tượng bão hoà xảy ra trong động cơ.

Nếu bảo vệ sơ đồ khoá ngược, phần tử 50-2 có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ thanh cái cắt nhanh. Với một thời gian trễ nhỏ được đưa vào địa chỉ 1203 (50ms), phần tử 50-2 có thể được khoá với các sự cố ngoài vùng của thanh cái.

Các phần tử 50-1 và 51 có thể là bảo vệ dự phòng cho thanh cái. Giá trị tác động của cả 50-2 và 50-1 hoặc 51 được đặt bằng nhau. Thời gian trễ của các phần tử 50-1 và 51 được đặt phù hợp với các bảo vệ đường dây.

Thời gian trễ của phần tử 50-2 có thể đặt bằng “vô cùng”, khi đó phần tử 50-2 sau khi tác động sẽ đưa ra một thông báo nhưng không đưa ra lệnh cắt.

Phần tử 50-1

Giá trị đặt của phần tử 50-1 phải cao hơn dòng tải lớn nhất có thể. Giá trị tác động do quá tải không được sử dụng cho phần tử 50-1 do phần tử này chỉ được thiết kế cho sự cố ngắn mạch. Do vậy đối với đường dây giá trị đặt là vảo khoảng 120% tải đỉnh của đường dây và đối với bảo vệ cho máy biến áp và động cơ là khoảng 140% tải đỉnh.

Nếu Rơle 7SJ62 dùng để bảo vệ cho các máy biến áp có dòng từ hoá lớn, đặc điểm hãm có thể sử dụng để ngăn không cho phần tử 50-1 tác động sai. Việc đặt các thông số cho đặc tính hãm này được đặt trong địa chỉ khối 22.

Thời gian trễ của phần tử 50-1 được đặt ở địa chỉ 1205 và phải theo yêu cầu của hệ thống.

Thời gian trễ của phần tử 50-2 có thể đặt bằng “vô cùng”, khi đó phần tử 50-2 sau khi tác động sẽ đưa ra một thông báo nhưng không đưa ra lệnh cắt.

Phần tử 51 với đặc tuyến IEC

Phần tử 51 sẽ tác động khi dòng sự cố lớn hơn hoặc bằng 110% giá trị đặt, nó có thể tác động hoặc không khi dòng sự cố nằm trong khoảng từ 100% cho đến 110% giá trị đặt. Phần tử 51 sẽ trở về khi dòng giảm xuống còn 95% giá trị đặt.

Giá trị đặt của phần tử 51 được đặt trong địa chỉ 1207 và phải đặt cao hơn dòng tải lớn nhất có thể. Giá trị tác động do quá tải không được sử dụng cho phần tử 51 do phần tử này chỉ được thiết kế cho bảo vệ sự cố ngắn mạch. Do vậy đối với đường dây giá trị đặt là vào khoảng 120% tải đỉnh của đường dây và đối với bảo vệ cho máy biến áp và động cơ là khoảng 140% tải đỉnh.

Thời gian trễ của phần tử 51 được đặt ở địa chỉ 1208 và phải theo yêu cầu của hệ thống.

Thời gian trễ của phần tử 51 có thể đặt bằng “vô cùng”, khi đó phần tử 51 sau khi tác động sẽ đưa ra một thông báo nhưng không đưa ra lệnh cắt.

3.2. Chế độ đóng bằng tay

Khi mà một máy cắt đóng vào đường dây có sự cố, người ta luôn mong muốn cắt máy cắt ngay lập tức. Chế độ đóng bằng tay dược sử dụng để loại bỏ thành phần thời gian trễ ra khỏi các phần tử bảo vệ quá dòng khi phát hiện ra máy cắt được đóng bằng tay vào điểm có sự cố.

Thời gian trễ có thể được bỏ qua đối với một trong ba phần tử bảo vệ quá dòng có thời gian và một phần tử bảo vệ quá dòng chạm đất thông qua một xung từ khoá điều khiển. Xung này sẽ được kéo dài 300ms.

51 hoặc không cho phần tử nào cả.

3.3. Khoá điều khiển bên ngoài

Nếu tín hiệu đóng bằng tay đến với Rơle 7SJ62 không phải là quađường giao diện hệ thống, giao diện nối tiếp mà đến trực tiếp từ một khoá điều khiển thì tín hiệu này phải đưa đến một đầu vào nhị phân và phải được cài đặt để xác định bảo vệ quá dòng nào sẽ được kết hợp với tín hiệu này.

3.4. Chức năng điều khiển

Thông tin đóng bằng tay cần phải được định hướng qua CFC sử dụng khối thông tin CMD nếu ta dùng chức năng điều khiển của Rơle.

3.5. Tương tác với các thiết bị tự động đóng lặp lại

“IN: Coltrol Device 52 Breaker CF _ D12”

16

CMD INP Tc

I.DEVIDE IA OFF BO 885 BEAR

IA ON BO I CAT

“OUT: P. System Data 2

> Manual Close SP”

Với địa chỉ 1214 phần tử 50-2 được đặt là active nó có thể xác định dữ liệu phần tử 50-2 có thể được giám sát bởi các trạng thái của thiết bị đóng lặp lại trong Rơle hoặc bên ngoài.

Nếu địa chỉ 1214 được đặt là with 79 active, phần tử 50-2 sẽ không tác động trừ khi chế độ tự động đóng lặp lại là bị khoá, nếu địa chỉ được đặt là Always, phần tử 50-2 sẽ luôn luôn hoạt động.

Khi đóng lặp lại, người ta cũng mong muốn cắt nhanh khi có sự cố, với địa chỉ 1214 phần tử 50-2 được đặt là active phần tử 50-2 có thể đặt cắt nhanh.

Nếu sự cố vẫn còn sau lần đóng lặp lại đầu tiên, phần tử 50-2 có thể bị khoá, và các phần tử 50-1 hoặc 51 sẽ hoạt động.

3.6. Các đặc tuyến do người dùng định nghĩa

Khi sử dụng chương trình DIGSI, một hộp thoại có thể cho ta nhập vào 20 cặp giá trị để xác định một đặc tuyến.

Một phần của tài liệu Quy trình vận hành Rơle bảo vệ 7SJ62 (Trang 44 - 48)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(131 trang)
w