Phân tích nội lực và chuyển vị cửa van cung

Một phần của tài liệu Thiết kế đập thủy điện ngòi phát (Trang 180 - 193)

CHƯƠNG 7. THIẾT KẾ CỬA VAN CUNG

7.5. Tính toản cửa van cung bằng phần mềm SAP2000

7.5.6. Phân tích nội lực và chuyển vị cửa van cung

- Chọn đơn vị KN - m;

- Định nghĩa vật liệu thép CT38;

- Định nghĩa tiết diện dầm phụ dọc;

- Định nghĩa tiết diện thanh giằng,càng van;

- Định  nghĩa  tiết  diện  dầm  chính,  tiết  diện  không  lăng  trụ  dầm  đứng  (  mô  hình hóa bằng phần tử Frames );

- Định nghĩa phần tử shell bản mặt;

- Xác định vị trí dầm phụ dọc và dầm chính, mô hình hóa chúng: hình 7-21;

- Mô hình hóa bản mặt,dầm đứng trong nhịp: hình 7-22;

- Mô hình hóa dầm phụ, dầm chính: hình 7-23; 

- Mô hình hóa càng van, thanh giằng: hình 7-24;

- Gán liên kết gối bản lề;

- Định nghĩa tải trọng; Joint Pattens;

- Gán áp lực nước vào bản mặt với C = -10, D = 100; 

Hình 7-21. Mô hình kết cấu cửa van cung

Hình 7-22. Mô hình bản mặt (Shell) và dầm đứng (Frames)

Hình 7-23. Mô hình dầm phụ và dầm chính cửa van

Hình 7-24. Mô hình càng van

Hình 7-25. Phổ màu áp lực nước tác dụng lên bản mặt 7.5.6.2 Khai thác kết quả tính toán

Gán liên kết tại đáy các dầm đứng của cửa van vào đập tràn: khớp di động.

Tổ hợp tải trọng: 

        TH1=DEAD + ALN

        TH2=1,1DEAD + 1,2ALN Chạy chương trình.

Kiểm tra độ tin cậy của mô hình:

a) Áp lực nước

Tổng  áp  lực  nước  tác  dụng  lên  của  van  cung  xác  định  bằng  phần  mềm  Sap2000 theo mô hình tính toán đã xây dựng ở trên, bằng tổng phản lực liên kết tại  các gối tựa do ALN sinh ra: Chọn các nút tại liên kết dầm đứng và mặt tràn và 2 nút  ở hai gối bản lề > Display > Show Table > chọn: 

    Chọn Select load case > ALN.

Bảng 7-5. Phản lực gối tựa TABLE: Joint Reactions

Joint OutputCase CaseType F1 F2 F3 M1

Text Text Text KN KN KN KN-m

21 ALN LinStatic 0 0 -82.684 0

119 ALN LinStatic 0 0 99.935 0

121 ALN LinStatic 0 0 -23.755 0

123 ALN LinStatic 0 0 99.935 0

125 ALN LinStatic 0 0 -82.684 0

126 ALN LinStatic -

2004.451 303.264 -426.32 - 0.1897

136 ALN LinStatic -

2004.451 -

303.264 -426.32 0.1897

Px= -

4008.902 Pz= -

841.893

Thành phần nằm ngang: 

Thành phần thẳng đ Tổng áp lực nước:

         P= 4008, 902 841,893 Suy ra mô hình đủ

b) Chuyển vị cửa van Hiển thị chuyển v TH1>OK 

Hình Từ hình 7-26, chuy lớn nhất là U1=0,0067 (m

Phổ màu ứng suất b Ứng suất S11Top có giá tr giá trị lớn nhất 23780,90 

m ngang: Pn=∑F1= 4008,902(KN).

ng đứng: Pđ =∑F3= 841,893 (KN).

2 2

4008, 902 841,893  = 4096,34 (KN) ≈ Ptt= 4089,77  ủ tin cậy. 

a van

n vị của cửa van: Display >Show Deformed > Combo name: 

Hình 7-26. Biểu đồ chuyển vị

, chuyển vị ngang của cửa van theo phương dòng ch m) tại điểm chính giữa đỉnh van.

t bản mặt: hình 7-27.

t S11Top có giá trị lớn nhất 19052,01 (KN/m2), ứng  su 0 (KN/m2).

= 4089,77 (KN) 

a van: Display >Show Deformed > Combo name: 

òng chảy, giá trị 

ng  suất S22Top có 

S11Top Hình 7-27. Ph c) Dầm phụ

Biểu đồ nội lực dầ

Hình 7-28

S22Top

. Phổ màu ứng suất S11, S22 bản mặt cửa van

ầm phụ ngang: hình 7-28; 7-29. 

 

8. Biểu đồ momen M33 của dầm phụ ngang a van

ngang

Hình 7-29. Biểu đồ lực cắt V2 của dầm phụ ngang Dầm phụ số 9 có biểu đồ nội lực lớn nhất: Hình 7-30

Hình 7-30.Biểu đồ momen uốn và lực cắt của dầm phụ ngang số9

Giá  trị  momen  lớn  nhất  của  dầm  phụ  là  21,62  (KN.m),  tại  vị  trí  giữa  dầm  Md=19,16  (KN.m).Giá  trị  tính  toán  bằng  phương  pháp  trạng  thái  giới  hạn  ở  phần  trên là cho Mmax =38,66 (KN.m).

Phân tích kết quả:giá trị tính toán bằng Sap2000 cho giá trị nội lực tổng thể  nhỏ hơn còn giá trị nội lực tại những vị trí liên kết giữa dầm ngang và dầm đứng thì  lớn hơn giá trị tính toán bằng phương pháp trạng thái giới hạn.

Nguyên nhân: do khi tính toán theo phương pháp trạng thái giới hạn, ta coi  dầm phụ tựa trên 2 gối là 2 dầm đứng, và là các dầm đơn, độc lập nhau nên cho giá  trị nội lực trong dầm là lớn, đây là cách tính thiên về an toàn. Trong khi đấy, phần  mềm Sap2000 lại tính đến sự tương tác giữa dầm phụ, dầm đứng và bản mặt nên sẽ  cho nội lực tổng thể nhỏ hơn, còn nội lực cục bộ tại các liên kết lớn hơn.

Kết luận: Kết quả tính toán đưa ra kích thước dầm là chấp nhận được.

d) Dầm đứng

Biểu đồ nội lực dầm đứng: Hình 7-31;7-32. 

Hình 7-31. Biểu đồ momen uốn của dầm đứng

Hình 7-32. Biểu đồ lực cắt và lực dọc của dầm đứng Dầm đứng số 2 và 4 có nội lực lớn nhất : 

  Hình 7-33. Biểu đồ momen uốn, lực cắt, lực dọc

của dầm đứng có nội lực lớn nhất

Giá trị momen uốn, lực cắt, lực dọc lớn nhất tại vị trí dầm chính: 

M3=275,49 (KN.m), V2=314,16 (KN), P=-250,93 (KN).

Phân tích kết quả: Giá trị tính toán bằng phương pháp trạng thái giới hạn ở  phần trên cho ta kết quả Mmax =408,44 (KN.m), Qmax =327,32 (KN), giá trị này lớn  hơn giá trị tính toán bằng phần mềm Sap2000 đưa ra. Nguyên nhân sự khác nhau đó  do ta đã đơn giản hóa sơ đồ tính toán, cho dầm đứng làm việc độc lập , còn trong sơ  đồ tính toán bằng phần mềm Sap2000 dầm đứng cùng với các bộ phận khác của cửa  van là 1 kết cấu thống nhất, nên giá trị nội lực sẽ nhỏ hơn.

e) Khung chính

Nội lực khung chính trên và khung chính dưới có nội lực tương đương nhau .  Biểu đồ nội lực dầm chính dưới:

  Hình 7-34. Biểu đồ momen dầm chính dưới

Hình 7-35. Biểu đồ lực cắt dầm chính

Giá  trị  nội  lực  lớn  nhất  trong  dầm  chính  dưới:  Momen  uốn  M3=311,68  (KN.m), lực cắt V2=276,79(KN) tại vị trí chân càng.

Chuyển  vị  và  nội  lực  khung  chính: chuyển  vị  lớn  nhất  tại  giữa  dầm  chính  dưới  U1=0,0029  (m)  cho  ở  hình  7-36.  Chân  khung  chính  dưới  chịu  lực  dọc  đồng 

thời chịu mômen uốn, giá trị lớn nhất là: P = -1093,275 (KN),M3=30,75 (KN.m) tại  vị trí giáp dầm chính. 

Hình 7-36. Biểu đồ chuyển vị và momen uốn khung chính dưới

Hình 7-37. Biểu đồ lực cắt và lực dọc khung chính dưới

Phân tích kết quả: Giá trị nội lực lớn nhất của dầm chính trong phần tính toán  theo phương pháp trạng thái giới hạn là: MBC = 508,69 (KN.m),Q= 522,64(KN), tại  mặt cắt đầu càng momen uốn MCV=13,95 (KN.m), lực dọc N=1045,28 (KN). 

Từ 2 kết quả phân tích nội lực này, thấy phần mềm Sap2000 đưa ra nội lực  trên dầm chính nhỏ hơn giá trị tính toán bằng phương pháp trạng thái giới hạn, do  khi tính toán ta đã giả thiết dầm chính như dầm đơn, chỉ chịu tải trọng phân bố đều. 

Tuy  nhiên,phần  mềm  Sap2000  lại  phân  tích  ra  nội  lực  tại  chân  càng  lớn  hơn, 

momen  uốn  tại  mặt  cắt  chân  càng  M3=30,75  (KN.m)>MCV=13,95  (KN.m).  Điều  này  thể  hiện  phần  mềm  Sap2000  đã  kể  đến  sự  tương  tác  giữa  dầm  chính  và  chân  khung mà khi tính toán theo phương pháp trạng thái giới hạn đã bỏ qua.

Kết luận:Kết quả phân tích nội lực bằng phần mềm Sap2000 đưa ra được nội  lực tổng thể nhỏ hơn, còn tại 1 số điểm liên kết giữa các phần tử,các bộ phận cửa  van mà khi tính toán theo phương pháp trạng thái giới hạn ta đã bỏ qua để đơn giản  cho  tính  toán,  tuy  nhiên  kết  quả  chênh  lệch  không  nhiều.Kết  quả  tính  toán  bằng  phương pháp trạng thái giới hạn để đưa ra kích thước cửa van như đã tính toán là  chấp nhận được. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

1.    Giáo trình thuỷ công, tập I + II, NXB Xây dựng - 2005. 

2.    Đồ án môn học thuỷ công Trường Đại Học Thuỷ Lợi - 2004. 

3.    Giáo trình thuỷ lực, tập I + II, NXB Nông Nghiệp-2006. 

4. Bài tập thuỷ lực, tập I + II. 

5. Các bảng tính thủy lực, NXB Xây dựng - 2005.   

6. Giáo trình thuỷ văn công trình NXB Nông nghiệp - 1993. 

7.    Công trình tháo lũ trong đầu mối công trình thủy lợi, NXB Xây dựng -  2005. 

8. Sổ tay tính toán thủy lực, NXB Nông Nghiệp.  

9. Công  trình  thuỷ  lợi,  các  quy  định  chủ  yếu  về  thiết  kế,QCVN  04-05: 

2012/BNNPTNT. 

10. Quy phạm tính toán Thủy lực đập tràn TCVN 9147 - 2012. 

11. Kết Cấu Thép - Vũ Thành Hải, Trương Quốc Bình, Vũ Hoàng Hưng. 

12. TCVN 9137 – 2012:  Công trình thủy lợi -  Thiết kế đập  bê tông và bê  tông cốt thép. 

13. TCVN 8299 - 2009: Công trình thủy lợi –Yêu cầu kỹ thuật trong thiết  kế cửa van- khe van bằng thép 

14.  SAP 2000v14.2.2: Phân tích kết cấu công trình thủy lợi thủy điện - TS. 

Vũ Hoàng Hưng. 

Một phần của tài liệu Thiết kế đập thủy điện ngòi phát (Trang 180 - 193)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(248 trang)