CÁC CHẤT BÉO VÀ MUỐI ĂN

Một phần của tài liệu thiết kế bài giảng tiếng việt tuần 5 (Trang 25 - 29)

I/ MỤC TIÊU: - Giúp HS: - Giải thích được vì sao cần ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật.

- Nêu được ích lợi của muối i-ốt.

- Nêu được tác hại của thói quen ăn mặn.

II/ ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC:

- Các hình minh hoạ ở trang 20, 21 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).

- Sưu tầm các tranh ảnh về quảng cáo thực phẩm có chứa i-ốt và những tác hại do không ăn muối i-ốt.

III/ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Ổn định lớp :

2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng hỏi:

1) Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật ?

2) Tại sao ta nên ăn nhiều cá?

- GV nhận xét và cho điểm HS.

3. Dạy bài mới:

* Giới thiệu bài:

- GV yêu cầu 1 HS đọc tên bài 9 trang 20 / SGK.

- Tại sao chúng ta nên sử dụng hợp lý các chất béo và muối ăn ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời được câu hỏi này.

* Hoạt động 1: Trò chơi: “Kể tên những món rán (chiên) hay xào.

# Mục tiêu: Lập ra được danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất béo.

# Cách tiến hành:

* GV tiến hành trò chơi theo các bước:

- HS trả lời.

- Sử dụng hợp lý các chất béo và muối ăn.

- HS laéng nghe.

Trường tiểu học phan bội châu – giáo án lớp 4 Giáo viên : Nguyễn Thị Tuyết - Chia lớp thành 2 đội. Mỗi đội cử 1 trọng tài

giám sát đội bạn.

- Thành viên trong mỗi đội nối tiếp nhau lên bảng ghi tên các món rán (chiên) hay xào. Lưu ý mỗi HS chỉ viết tên 1 món ăn.

- GV cùng các trọng tài đếm số món các đội kể được, công bố kết quả.

- Hỏi: Gia đình em thường chiên xào bằng dầu thực vật hay mỡ động vật ?

* Chuyển việc: Dầu thực vật hay mỡ động vật đều có vai trò trong bữa ăn. Để hiểu thêm về chất béo chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài.

* Hoạt động 2: Vì sao cần ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật ?

* Muùc tieõu:

- Biết tên một số món ăn vừa cung cấp chất béo động vật vừa cung cấp chất béo thực vật.

- Nêu ích lợi của việc ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật.

* Cách tiến hành:

♣ Bước 1: GV tiến hành thảo luận nhóm theo định hướng.

- Chia HS thành nhóm, mỗi nhóm từ 6 đến 8 HS,

- Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ ở trang 20 / SGK và đọc kỹ các món ăn trên bảng để trả lời các câu hỏi:

+ Những món ăn nào vừa chứa chất béo động vật, vừa chứa chất béo thực vật ?

+ Tại sao cần ăn phối hợp chất béo động vật, vừa chứa chất béo thực vật ?

- GV đi giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn.

- Sau 7 phút GV gọi 2 đến 3 HS trình bày ý kiến của nhóm mình.

- GV nhận xét từng nhóm.

♣ Bước 2: GV yêu cầu HS đọc phần thứ nhất của mục Bạn cần biết.

* GV kết luận: Trong chất béo động vật như mỡ, bơ có chứa nhiều a-xít béo no. Trong chất béo thực vật như dầu vừng, dầu lạc, đậu tương có nhiều a-xít béo không no. Vì vậy sử dụng cả mỡ và dầu ăn để khẩu phần ăn có đủ loại a-xít.

Ngoài thịt mỡ, trong óc và phủ tạng động vật có chứa nhiều chất làm tăng huyết áp và các bệnh về tim mạch nên cần hạn chế ăn những thức ăn này.

* Hoạt động 3: Tại sao nên sử dụng muối i-ốt và không nên ăn mặn ?

* Muùc tieõu:

- HS chia đội và cử trọng tài của đội mình.

- HS lên bảng viết tên các món ăn.

- 5 đến7 HS trả lời.

- HS thực hiện theo định hướng của GV.

- HS trả lời:

+ Thịt rán, tôm rán, cá rán, thịt bò xào, …

+ Vì trong chất béo động vật có chứa a-xít béo no, khó tiêu, trong chất béo thực vật có chứa nhieàu

a-xít béo không no, dễ tiêu. Vậy ta nên ăn phối hợp chúng để đảm bảo đủ dinh dưỡng và tránh được các bệnh về tim mạch.

- 2 đến 3 HS trình bày.

- 2 HS đọc to trước lớp, cả lớp đọc thầm theo.

200

- Nói về ích lợi của muối i-ốt.

- Nêu tác hại của thói quen ăn mặn.

* Cách tiến hành:

♣ Bước 1: GV yêu cầu HS giới thiệu những tranh ảnh về ích lợi của việc dùng muối i-ốt đã yêu cầu từ tiết trước.

- GV yêu cầu các em quan sát hình minh hoạ và trả lời câu hỏi: Muối i-ốt có lợi ích gì cho con người ?

- Gọi 3 đến 5 HS trình bày ý kiến của mình. GV ghi những ý kiến không trùng lặp lên bảng.

- Gọi HS đọc phần thứ hai của mục Bạn cần bieát.

♣ Bước 2: GV hỏi: Muối i-ốt rất quan trọng nhưng nếu ăn mặn thì có tác hại gì ?

- GV ghi nhanh những ý kiến không trùng lặp lên bảng.

- GV kết luận: Chúng ta cần hạn chế ăn mặn để tránh bị bệnh áp huyết cao.

3. Củng co á- Dặn dò:

- Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS hăng hái tham gia xây dựng bài, nhắc nhở những em còn chưa chú ý.

- Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết, ăn uống hợp lý, không nên ăn mặn và cần ăn muoái

i-oát.

- Dặn HS về nhà tìm hiểu về việc giữ vệ sinh ở một số nơi bán: thịt, cá, rau, … ở gần nhà và mỗi HS mang theo môt loại rau và một đồ hộp cho tieát sau.

- HS trình bày những tranh ảnh đã sưu tầm.

- HS thảo luận cặp đôi.

- Trình bày ý kiến.

+ Muối i-ốt dùng để nấu ăn hằng ngày.

+ Ăn muối i-ốt để tránh bệnh bướu cổ.

+ Ăn muối i-ốt để ph triển cả về thị lực và trí lực.

- 2 HS lần lượt đọc to trước lớp, HS cả lớp theo dõi.

- HS trả lời:

+ Ăn mặn rất khát nước.

+ Ăn mặn sẽ bị áp huyết cao.

- HS laéng nghe.

- HS cả lớp.

Thứ Năm ngày 02 tháng 10 năm 2008 THỂ DỤC : BÀI 10 QUAY SAU, ĐI ĐỀU VÒNG PHẢI, VÒNG TRÁI

ĐỔI CHÂN KHI ĐI ĐỀU SAI NHỊP TRÒ CHƠI “ BỎ KHĂN ”

I.MỤC TIÊU : - Củng cố và nâng cao kĩ thuật : Quay sau, đi đều vòng phải, vòng trái đổi chân khi đi đều sai nhịp. Yêu cầu HS thực hiện đúng động tác, đều, đúng khẩu lệnh.

-Trò chơi: “Bỏ khăn” Yêu cầu biết cách chơi, nhanh nhẹn, khéo léo, chơi đúng luật, hào hứng trong khi chôi.

II.ĐẶC ĐIỂM – PHƯƠNG TIỆN :

Địa điểm : Trên sân trường.Vệ sinh nơi tập, đảm bảo an toàn tập luyện.

Phương tiện : Chuẩn bị 1 còi và khăn để bịt mắt khi chơi.

III.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LÊN LỚP :

Nội dung Định lượng Phương pháp tổ chức

Trường tiểu học phan bội châu – giáo án lớp 4 Giáo viên : Nguyễn Thị Tuyết 1 . Phần mở đầu:

- Tập hợp lớp , ổn định : Điểm danh

- GV phổ biến nội dung : Nêu mục tiêu - yêu cầu giờ học, chấn chỉnh đội ngũ, trang phục tập luyện

- Khởi động Chạy theo một hàng dọc quanh sân tập (200 - 300m).

- Trò chơi: “Làm theo hiệu lệnh”.

2. Phần cơ bản:

a) Đội hình đội ngũ:

- Ôn quay sau, đi đều vòng phải, vòng trái, đứng lại, đổi chân khi đi đều sai nhịp.

* GV điều khiển lớp tập có quan sát sửa chữa sai sót cho HS.

* Chia tổ tập luyện do tổ trưởng điều khiển, GV quan sát sửa chữa sai sót cho HS các tổ.

* Tập hợp cả lớp đứng theo tổ, cho các tổ thi đua trình diễn. GV quan sát, nhận xét, đánh giá, sửa chữa sai sót, biểu dương các tổ thi đua tập tốt.

b) Trò chơi : “Bỏ khăn”:

- GV tập hợp HS theo đội hình chơi.

- Nêu tên trò chơ.i

- GV giải thích cách chơi và phổ biến luật chôi.

- GV cho cán sự điều khiển cho cả lớp cùng chôi.

- GV quan sát, nhận xét, biểu dương HS tích cực trong khi chơi.

3. Phaàn keát thuùc:

- GV cho cả lớp vừa hát vừa vỗ tay theo nhịp.

- GV cùng học sinh hệ thống bài học.

- GV nhận xét, đánh giá kết quả giờ học và giao bài tập về nhà.

- GV hô giải tán.

6 –10 phuùt 1 – 2 phuùt

1 – 2 phuùt 1 – 2 phuùt 18 – 22 phuùt 10 – 12 phuùt 2 – 3 phuùt

4 – 5 phuùt

2 – 3 phuùt

6 – 8 phuùt

4 – 6 phuùt 1 – 2 phuùt 1 – 2 phuùt 1 – 2 phuùt

- Lớp trưởng tập hợp lớp báo cáo.









GV

- HS đứng theo đội hình 4 hàng dọc. 









GV

- Học sinh 4 tổ chia thành 4 nhóm ở vị trí khác nhau để luyện tập.

 

GV

 









GV

-HS chuyển thành đội hình vòng tròn.

- Đội hình hồi tĩnh và kết thuùc.









GV - HS hoâ “khoeû”.

202

GV

Một phần của tài liệu thiết kế bài giảng tiếng việt tuần 5 (Trang 25 - 29)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(41 trang)
w