CHƯƠNG II VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XV
BÀI 17 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
II. THIẾT BỊ, TƯ LIỆU DẠY - HỌC
- Những câu ca dao về kinh tế, một số nhận xét của người nước ngoài...
III. TỔ CHỨC TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC 1. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Nêu các giai đoạn hình thành, phát triển, hoàn thiện của nhà nước phong kiến Việt Nam.
Câu 2: Vẽ sơ đồ nhà nước thời Lý - Trần - Hồ, nhận xét.
Câu 3: Vẽ sơ đồ nhà nước thời Lê sơ, nhận xét.
2. Mở bài
Với niềm tự hào chân chính và ý thức vươn lên, từ thế kỷ X cho đến thế kỷ XV nhân dân ta đã nhiệt tình lao động xây dựng và phát triển mốt số nền kinh tế tự chủ toàn diện. Để hiểu được công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của nhân dân Đại Việt trong thế kỷ X -XV chúng ta cùng tìm hiểu bài 18.
3. Tổ chức dạy và học
Các hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
*Hoạt động 1: Cả lớp
- GV phát vấn: Bối cảnh lịch sử Đại Việt từ thế kỷ X - XV, bối cảnh đó có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế?
- HS theo dõi đoạn đầu tiên của mục I trong SGK, dựa vào kiến thức đã học của bài trước để trả lời.
GV nhận xét, bổ sung, kết luận
1. Mở rộng, phát triển nông nghiệp
* Bối cảnh lịch sử thế kỷ X - XV:
- Thế kỷ X - XV là thời kỳ tồn tại của các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ.
- Đây là giai đoạn đầu của thế kỷ
*Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS đọc SGK trả lời câu hỏi: Những biểu hiện của sự mở rộng và phát triển nông nghiệp từ thế kỷ X - XV.
- GV gợi ý: Ở thời kỳ đầu phong kiến độc lập sự mở rộng và phát triển được biểu hiện qua các lĩnh vực:
+ Mở rộng diện tích ruộng đất.
+ Mở mang hệ thống đê điều.
+ Phát triển sức kéo và gia tăng các loại cây công nghiệp , các lĩnh vực đó được biểu hiện như thế nào?
- HS theo dõi SGK, thực hiện những yêu cầu của GV, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
GV có thể giải thích thêm về phép quan diểm chia ruộng công ở các làng xã dưới thời Lê, một chính sách ruộng đất công ở thời kỳ phong kiến tác dụng của phép quân điền.
- GV: Minh họa bằng đoạn trích trong chiếu của Lý Nhân Tông (trang 83) và sự phong phú của các giốn cây nông nghiệp ngoài lúa nước.
- Phát vấn: Em có nhận xét gì về sự phát triển nông nghiệp X - XV? Do đâu nông nghiệp phát triển?
Tác dụng của sự phát triển đó? Vai trò của nhà nước?
phong kiến độc lập, đồng thời cũng là thời kỳ đất nước thống nhất.
Bối cảnh này rất thuận lợi tạo điều kiện để phát triển kinh tế.
- Diện tích đất ngày càng mở rộng nhò:
+ Nhân dân tích cực khai hoang vùng châu thổ sông lớn và ven biển.
+ Các vua Trần khuyến khích các vương hầu quý tộc khai hoang lập điền trang.
+ Vua Lê cấp ruộng đất cho quý tộc, quan lại đặt phép quân điền.
- Thủy lợi được nhà nước quan tâm mở mang.
+ Nhà Lý đã cho xây đắp những con đê đầu tiên.
+ 1248 Nhà Trần cho đắp đê quai vạc dọc các sông lớn từ đầu nguồn đến cửa biển. Đặt cơ quan: Hà đê sứ trông nom đê điều:
- Các nhà nước Lý - Trần - Lê đều quan tâm bảo vệ sức kéo, phát triển của giống cây nông nghiệp.
- HS suy nghĩ và trả lời.
- GV kết luận.
- GV minh họa bằng những câu thơ.
*Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV giúp HS thấy được nguyên nhân thúc đẩy thủ công nghiệp phát triển trong thời kỳ từ X - XV chủ yếu xuất phát từ những nhu cầu trong nước gia tăng.
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được sự phát triển của thủ công nghiệp trong nhân dân.
+ Biểu hiện sự phát triển.
+ Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thủ công nghiệp đương thời.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV nhận xét bổ sung, kết luận về sự phát triển thủ công nghiệp trong nhân dân.
- GV có thể sưu tầm một số tranh ảnh, chuông, tượng, đồ gốm, hình rồng... để minh họa cho HS thấy được sự phát triển của ngành nghề thủ công cả về số lượng và chất lượng.
- GV khẳng định sự ra đời của các ngành nghề thủ công có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của thủ công nghiệp thể hiện ổn định nghề nghiệp và nâng cao trình độ kĩ thuật.
- PV: Theo em nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành nghề thủ công đương thời?
- HS trả lời tiếp:
- GV nhận xét bổ sung, kết luận về những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thủ công nghiệp là.
*Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS tiếp tục theo dõi SGK để thấy được sự phát triển thủ công nghiệp nhà nước.
+ Nhà nước cùng nhân dân góp sức phát triển nông nghiệp.
+ Chính sách của nhà nước đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc, trật tự xã hội ổn định, độc lập được củng cố.
2. Phát triển thủ công nghiệp
* Thủ công nghiệp trong nhân dân:
- Các nghề thủ công cổ truyền như:
Đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
- Các ngành nghề thủ công ra đời như; Thổ Hà, Bát Tràng.
+ Do truyền thống nghề nghiệp vốn có, trong bối cảnh đất nước có điều kiện phát triển mạnh.
+ Do nhu cầu xây dựng cung điện, đền chùa nên nghề sản xuất gạch, chạm khắc đá đều phát triển.
- HS theo dõi SGK, phát triển ý kiến.
- GV: bổ sung, kết luận về sự phát triển của thủ công nghiệp nhà nước.
*Hoạt động 3: Cá nhân
- GV: Em đánh giá như thế nào về sự phát triển của thủ công nghiệp nước ta đương thời?
- HS dựa vào kiến thức đã học để trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
- GV có thể minh họa thêm để HS thấy kỹ thuật một số ngành đạt trình độ cao như dệt, gốm khiến người Trung Quốc phải khâm phục. (Trích đọc chữ nhỏ SGK trang 84).
*Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển nội thương và ngoại thương đương thời.
- HS theo dõi SGK và phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận về sự phát triển mở rộng nội, ngoại thương.
+ GV minh họa bằng lời nhận xét của sứ giả nhà Nguyễn (SGK - trang 84).
- GV dùng tư liệu SGK để minh họa, kết hợp một số tranh ảnh sưu tầm về sự sầm uất của bến cảng đương thời.
*Hoạt động 2: Cá nhân
- Phát vấn: Em đánh giá như thế nào về thương nghiệp nước ta đương thời?
* Thủ công nghiệp nhà nước
- Nhà nước được thành lập các quan xưởng (Cục bách tác) Tập trung thợ giỏi trong nước sản xuất: Tiền, vũ khí, áo mũ cho vua quan, thuyền chiến.
- Sản xuất được một số sản phẩm kỹ thuật cao như: Đại bác, thuyền chiến có lầu.
- Nhận xét: Các ngành nghề thủ công phong phú. Bên cạnh các nghề thủ công cổ truyền đã phát triển những nghề mới yêu cầu kỹ thuật cao: Đúc súng, đóng thuyền.
- Mục đích: Phục vụ nhu cầu trong nước là chính.
+ Chất lượng sản phẩm tốt.
3. Mở rộng thương nghiệp
* Nội thương:
- Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở khắp nơi, là nơi nhân dân trao đổi sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp.
- Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn (36 phố phường) - Trung tâm buôn bán và làm nghề thủ công.
* Ngoại thương
Thời Lý - Trần ngoại thương khá phát triển, nhà nước cho xây dựng nhiều bến cảng để buôn bán với nước ngoài.
- vùng biên giới Việt Trung cũng hình thành các đặc điểm buôn bán.
- Thời Lê: Ngoại thương bị thu hẹp.
+ Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển?
+ Phát triển như thế nào?
- HS dựa vào phần đã học để trả lời:
- GV bổ sung, kết luận.
*Hoạt động 1: Cả lớp
- GV trình bày để hs thấy được những yếu tố thúc đẩy sự phân hóa xã hội (phân hóa giai cấp) và hệ quả của xã hội phát triển kinh tế trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến thúc đẩy sự phân hóa xã hội.
+ Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay địa chủ, quí tộc, quan lại.
+ Giai cấp thống trị ngày càng ăn chơi, xa xỉ không còn chăm lo đến sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Thiên tai, mất mùa đói kém làm đời sống nhân dân cực khổ.
- Nguyên nhân sự phát triển:
+ Nông nghiệp thủ công phát triển thúc đẩy thương nghiệp phát triển.
+ Do thống nhất tiền tệ, đo lường.
- Thương nghiệp mở rộng song chủ yếu phát triển nội thương, còn ngoại thương mới chỉ buôn bán với các nước Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
4. Tình hình phân hóa xã hội và cuộc đấu tranh của nông dân Sự phát triển kinh tế trong hoàn cảnh chế độ phong kiến thúc đẩy sự phân hóa xã hội
+ Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay địa chủ, quý tộc, quan lại.
+ Giai cấp thống trị ngày càng ăn chơi, xa xỉ không còn chăm lo đến sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Thiên tai, mất mùa đói kém làm đời sống nhân dân cực khổ.
Những cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ:
+ Từ 1344 đến cuối thế kỷ XIV nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra làm chính quyền nhà Trần rơi vào khủng hoảng.
4. Củng cố
Sự phát triển nông nghiệp và tcn thế kỷ XI - XV 5. Dặn dò
Học bài, làm bài tập, đọc trước bài 19, tìm hiểu các vị anh hùng dân tộc: Trần Quốc Tuấn, Lý Thường Kiệt, Lê Lợi, Nguyễn Trãi...
BÀI 19
NHỮNG CUỘC CHIẾN ĐẤU CHỐNG NGOẠI XÂM Ở CÁC THẾ KỶ X - XV
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức
- Gần 6 thế kỷ đầu thời kỳ độc lập, nhân dân Việt Nam phải liên tiếp tổ chức những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc.
- Với tinh thần dũng cảm, truyền thống yêu nước ngày càng sâu đậm, nhân dân ta đã chủ động sáng tạo, vượt qua mọi thách thức khó khăn đánh lại các cuộc xâm lược.
- Trong sự nghiệp chống ngoại xâm vĩ đại đó, không chỉ nổi lên những trận quyết chiến đầy sáng tạo mà còn xuất hiện một loạt các nhà chỉ huy quân sự tài năng.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Giáo dục lòng yêu nước, ý thức bảo vệ nền độc lập và thống nhất của Tổ quốc.
- Bồi dưỡng ý thức đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc.
- Bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc vai trò lòng biết ơn với các thế hệ tổ tiên, các anh hùng dân tộc đã chiến đấu quên mình vì Tổ quốc.
3. Về kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ trong học tập, tích cực bồi dưỡng kĩ năng phân tích, tổng hợp.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ lịch sử Việt Nam có ghi các địa danh liên quan.
- Một số tranh ảnh về chiến trận hay về các anh hùng dân tộc. Một số đoạn trích, thơ văn...
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC 1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Nguyên nhân tạo nên sự phát triển nông nghiệp ở thế kỷ XI - XV?
Câu hỏi 2: Sự phát triển của thủ công nghiệp thời Lý - Trần - Lê?
2. Mở bài
Trong những thế kỷ đầu độc lập, xây dựng đất nước, nhân dân ta vẫn phải tiếp tục tiến hành các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm và đã làm nên biết bao chiến thắng huy hoàng giữa vững nền độc lập dân tộc. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài 19 để cùng nhau ôn lại những chiến thắng huy hoàng ấy.
3. Tổ chức dạy và học
Các hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản - Trước hết GV gợi lại cho HS nhớ về
triều đại nhà Tống ở Trung Quốc thành lập và sụp đổ ở thời gian nào.
- HS nhớ lại kiến thức đã học ở phần Trung Quốc phong kiến để trả lời.
+ Thành lập: năm 960
+ Sụp đổ: năm 1271 (cuối thế kỷ XIII) - GV dẫn dắt: trong thời gian tồn tại 3 thế kỷ, nhà Tống đã hai lần đem quân
xâm lược nước ta, nhân dân Đại Việt đã hai lần kháng chiến chống Tống.
*Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân quân Tống xâm lược nước ta, triều đình đã tổ chức ks như thế nào và giành thắng lợi ra sao?
- HS theo dõi SGK, phát biểu.
- GV bổ sung và kết luận.
- GV cấp thêm tư liệu: Năm 979 Đinh Tiên Hoàng và con trưởng bị ám sát, triều đình nhà Đinh lục đục gặp nhiều khó khăn, Vua mới Đinh Toàn còn nhỏ mới 6 tuổi. Tôn mẹ là Dương Thị làm Hoàng Thái hậu.
+ Trước nguy cơ bị xâm lược Thái hậu Dương Thị đã đặt quyền lợi của đất nước lên trên quyền lợi của dòng họ, tôn Thập đạo tướng quân Lê Hoàn lên làm vua lãnh đạo kháng chiến.
+ Sự mưu lược của Lê Hoàn trong quá trình chỉ huy kháng chiến, lúc thì khiêu chiến, vờ thua để nhử giặc lúc thì trá hàng và bất ngờ đánh úp.
- PV: Em nhận xét gì về thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống và cho biết nguyên nhân các cuộc thắng lợi.
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
+ Đây là thắng lợi rất nhanh, rất lớn đè bẹp ý chí xâm lược của quân Tống.
Hàng trăm năm sau nhân dân ta được sống trong cảnh yên bình. Năm 1075 nhà Tống mới dám nghĩ đến xâm lược Đại Việt.
+ Nguyên nhân thắng lợi là do:
Triều đình nhà Đinh và Thái hậu họ Dương sẵn sàng vì lợi ích dân tộc mà hi sinh lợi ích dòng họ để tạo thuận lợi cho cuộc kháng chiến chống Tống.
Do ý chí quyết chiến bảo vệ độc lập của quân dân Đại Việt.
Do có sự chỉ huy mưu lược của Lê