Thực trạng rủi ro tài chính tại Ngân hàng TMCP Bắc Á

Một phần của tài liệu Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần bắc á (Trang 37 - 57)

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO

2.1 Thực trạng rủi ro tài chính tại Ngân hàng TMCP Bắc Á

Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập ngày 17/09/1994 với trụ sở chính tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Sau gần 20 năm phát triển, hiện nay Bắc Á đã có 20 chi nhánh tại 13 tỉnh thành trọng điểm (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…..) và hơn 80 phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, với 10 đợt tăng vốn điều lệ:

Bảng 2.1 : Bảng tăng vốn điều lệ qua các năm

Đơn vị : Tỷ đồng

9/1994 20

3/2003 70

12/2004 110

6/2006 320

6/2007 400

12/2007 940

10/2008 1,016

12/2008 1,314.8

12/2010 3,000

3/2014 3,700

(Nguồn: Phòng tài chính – Ngân hàng TMCP Bắc Á)

Bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng như: Mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư cho vay và bảo lãnh, thanh toán trong và ngoài nước, tài trợ thương mại, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối, phát hành và thanh toán thẻ, séc du lịch, homebanking, ngân hàng trực tuyến…. Bắc Á còn đặc biệt chú trọng hoạt động tư vấn đầu tư với các dự án mang tính an sinh xã hội, các

dự án do Bắc Á tư vấn đầu tư đểu hướng tới cải thiện chất lượng sống như chế biến thực phẩm sạch hay các bệnh viện và trường học đạt tiêu chuẩn quốc tế:

Dự án sữa sạch TH Milk : Sữa TH Milk được sản xuất theo quy trình khép kín, đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế từ khâu trồng cỏ, xây dựng chuồng trại, chế biến thức ăn cho bò đến quản lý thú y, chế biến, đóng gói và phân phối sản phẩm.

Dự án này với mục đích không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sữa trong nước, từng bước thay thế sữa nhập khẩu, mà còn tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Dự án khu đô thị sinh thái y học:

Dự án khu đô thị sinh thái y học bao gồm Bệnh viện điện tử; Bệnh viện đa khoa 5 sao và Trung tâm điều dưỡng; Khu Spa nghỉ dưỡng, sinh thái cao cấp;

Trường đại học tổng hợp Phủ Quỳ (gồm Khoa Y Dược, Kho Công Nghệ cao và Khoa Nông Nghiệp) và Viện nghiên cứu bệnh ung thư.

Dự án dược liệu và xây dựng nhà máy chiết xuất tại chỗ tại Nghệ An, cung cấp các sản phẩm:

Thực phẩm chức năng, thuốc tân dược, spa và chăm sóc sức khỏe. Dự án này không chỉ giúp cải thiện đời sống nhân dân địa phương, bảo tồn được các cây thuốc quý hiếm, bảo vệ rừng và môi trường sống mà còn mang lại hiệu quả kinh tế bền vững cho nhà tư vấn đầu tư

Dự án đầu tư nhà máy sản xuất ván sợi tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An:

Đây là dự án với tổng mức đầu tư lên tới 120 triệu EUR và là nhà máy sản xuất ván sợi với quy mô lớn,công nghệ hiện đại cung ứng ván nhân tạo chất lượng cao cho thị trường trong và ngoài nước. Dự án này góp phần gia tăng giá trị sản xuất các ngành liên quan: lâm nghiệp, hóa chất, điện…

Để có thể hoạt động kinh doanh tiền tệ tốt, cộng với việc tư vấn đầu tư có hiệu quả, phải kể đến mô hình tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Bắc Á

Bảng 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Ban kiểm soát

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Kiểm toán nội bộ

UB quản lý rủi ro

UB quản lý TS Nợ Có

UB nhân sự TỔNG GIÁM ĐỐC

Ban quản lý dự án và trợ lý/Thư ký TGD

Khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ

Khối quản lý rủi ro

Khối Ngân hàng bán buôn

Khối Ngân hàng bán lẻ

Khối Tài chính - Kế toán

Khối Marketing - Truyền thông

Khối quản lý Nhân sự

Ban công nghệ

thông tin Ban pháp chế

Khối tác nghiệp Trung tâm chăm

sóc khách hàng

Các chi nhánh trên toàn quốc

Các phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm

(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2012) Với bộ máy tổ chức hoạt động hiệu quả, công với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên, trong những năm vừa qua mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhưng Ngân hàng Bắc Á đã đạt được những thành tựu đáng kể… cụ thể như sau:

Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012, 2013

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm

2011 Tăng

trưởng Năm

2012 Tăng

trưởng Năm

2013 Tăng

trưởng

Tổng tài sản 25.738 -2,3% 33.738 31,08% 50.308 49,11%

Tổng tiền gửi dân cư và tổ chức kinh kinh

tế

9.343 6% 29.029 210,7% 42.408 46,09%

Dư nợ tín dung 16.864 22,5% 22.323 32,37% 29.513 32,21%

Lợi nhuận trước thuế 211.2 16,68% 54.2 -74% 253 454,82%

Tổng thu nhập 5.181 24,35% 6.478 25,03% 8.353 28,96%

Tổng chi phí 4.976 26,22% 6.424 29,09% 7.586 18,08%

Doanh thu 205 13,25% 54 -73,66% 767 1320%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2011,2012,2013)

Cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, năm 2012, lợi nhuận cũng như doanh thu của Ngân hàng đã giảm so với năm 2011. Nhưng trong năm 2013, BACABANK đã đạt được kết quả kinh doanh khá khả quan. Trong điều kiện nền kinh tế nói chung cũng như ngành ngân hàng nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, bằng định hướng và chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực toàn hệ thống, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã có kết quả kinh doanh khả quan trong năm 2013. Lợi nhuận trước thuế đạt giá trị và mức tăng trưởng cao nhất trong 3 năm trở lại đây. Cụ thể, năm 2013 đạt 253 tỷ, tăng 454,82% so với năm 2012, tăng 27,04% so với năm 2011 và đạt 63,31% so với kế hoạch. Mức tăng trưởng tín dụng cao, bền vững cùng với hoạt động đầu tư hiệu quả là nhân tố chính trong nguồn thu của Ngân hàng, bên cạnh đó, mặt bằng lãi suất giảm dần và ổn định đã

làm giảm chi phí trả lãi đáng kể, góp phần làm tăng đáng kể lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh có nhiều khởi sắc nhưng cũng không thể tránh khỏi được các rủi ro trong quá trình hoạt động. Phần dưới đây sẽ phân tích cụ thể những rủi ro và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.

2.1.2 Các rủi ro tài chính của Ngân hàng TMCP Bắc Á giai đoạn 2011 - 2013 2.1.2.1 Rủi ro tín dụng

a. Hoạt động tín dụng

Dư nợ tín dụng

Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2011 2012 2013 So sánh

Số tiền 2012/2011

(%)

2013/2012 (%)

Dư nợ 16.864 22.323 29.513 32,37 32,21

(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Bắc Á năm 2011-2013)

Hoạt động tín dụng luôn là lĩnh vực quan trọng của BACABANK và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản (Năm 2012 chiếm 66,1% tổng tài sản và năm 2013 chiếm 58,67%). Do vậy, công tác tín dụng luôn được đặc biệt quan tâm, toàn hệ

thống nhất quán thực hiện theo đúng định hướng và chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo. Tín dụng tăng trưởng một cách bền vững đi liền với đó là chất lượng tín dụng được đảm bảo, tập trung tín dụng cho vay trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp và các ngành sản xuất – chế biến và công nghiệp phụ trợ, y tế, giáo dục. Qua bảng 2.4, nhìn chung hoạt động tín dụng của Bắc Á trong thời gian qua tăng trưởng nhanh, mặc dù so với toàn ngành ngân hàng thì số dư tín dụng vẫn còn khá thấp.

Tổng dư nợ tín dụng cuối năm 2012 tăng 32,37% so với năm 2011 và năm 2013 tăng so với năm 2012 là 32,21%. Bắc Á được đánh giá là có khả năng cạnh tranh khá, có sức mạnh thị trường tốt, có năng lực tài chính hợp lý và hoạt động kinh doanh ổn định với tiềm năng phát triển. Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng TMCP Bắc Á luôn luôn định hướng phát triển tín dụng theo nguyên tắc tăng trưởng hợp lý, có chọn lọc, an toàn, hiệu quả và chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu. Chủ động xây dựng các chương trình bán hàng phù hợp với chính sách của NHNN, phù hợp với nhu cầu của khách hàng

. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn

Bảng 2.5 : Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2011 2012 2013

Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Cho vay ngắn hạn 12.609 74,77 17.043 76,35 22.427 75,99 Cho vay trung hạn 2.937 17,41 3.083 13,81 4.748 16,09

Cho vay dài hạn 1.318 7,82 2.197 9,84 2.338 7,92

Tổng dư nợ 16.864 100 22.323 100 29.513 100 (Nguồn: Báo cáo thường niên BACABANK năm 2011 -2013)

Nếu phân tích theo thời hạn cho vay, cho vay ngắn hạn vẫn luôn đóng vai trò chủ yếu trong tổng dư nợ tín dụng. Điều này giúp cân đối với kỳ hạn nguồn vốn khi tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao đồng thời giảm thiểu rủi ro khi nền kinh tế còn nhiều biến động. Theo bảng 2.5, năm 2011 tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 74,77%, năm 2012 chiế m 76,35% và năm 2013 chiếm 75,99% so với tổng dư nợ cho vay. Trong khi đó, tỷ trọng dư nợ tín dụng dài hạn giảm dần qua các năm, tỷ trọng cho vay dài hạn chiếm tỷ lệ rất ít: năm 2011 chiếm 7,82%, năm 2012 chiếm 9,84% và năm 2013 là 7,92%. Điều này cho thấy bước đi mới của ngân hàng, tập trung cho vay ngắn hạn nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Do về khía cạnh thời hạn thì những món vay có thời hạn càng dài thì càng ẩn chứa nhiều rủi ro. Cho nên ngân hàng luôn có xu hướng dịch chuyển tăng tỷ trọng nợ vay ngắn hạn để mau thu hồi, quay vòng vốn nhanh đặc biệt là trong điều kiện kinh tế phát triển nhanh, có nhiều biến động và cạnh tranh như hiện nay. Tuy nhiên, với định hướng hoạt động thời gian tới là giảm dần nguồn vốn huy động ngắn hạn, tăng dần tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn dài thì hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng dần hoạt động cho vay trung, dài hạn để tăng tính ổn định cũng như sự phát triển dài hạn. Theo định hướng đó, năm 2013, tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn có xu hướng giảm nhẹ: giảm 0,36% so với năm 2012.

. Cơ cấu tín dụng theo loại tiền

Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2011 2012 2013

Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Cho vay bằng đồng Việt Nam 12.715 75,4 16.474 73,8 20.124 68,19

Cho vay ngoại tệ và vàng 4.149 24,6 5.849 26,2 9.389 31,8

Dư nợ 16.864 100 22.323 100 29.513 100

(Nguồn: Báo cáo thường niên BACABANK năm 2011 – 2013)

Phân tích theo loại tiền tệ cho vay thì hình thức cho vay bằng đồng Việt Nam chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay. Điều này cho thấy chính

sách cho vay của BACABANK tập trung chủ yếu cho vay bằng VND. Mặc dù cho vay bằng vàng và ngoại tệ có tăng lên về lượng qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay vủa BACABANK. Nguyên nhân là thị trường ngoại hối những năm gần đây diễn biến phức tạp, tỷ giá USD/ VND liên tục biến động. Nên BACABANK đã hạn chế cho vay ngoại tệ nhằm tránh rủi ro về tỷ giá.

Mặc dù vậy, trong năm 2013, cùng với sự ổn định hơn của nền kinh tế thì hoạt động xuất nhập khẩu đã được đẩy mạnh, khách hàng vay ngoại tệ để thanh toán L/C đã

tăng lên một cách đang kể, do đó năm 2013 cho vay bằng ngoại tệ ở BACABANK đã tăng lên 5,6% so với năm 2012.

Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế

Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế cho thấy đối tượng khách hàng BACABANK tập trung là cá nhân, và công ty phi nhà nước. Tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân ổn định qua các năm. Năm 2011 là 37,4 %. Năm 2012 là 34,9%. Năm 2013 là 32,34%. Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của BACABANK tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi Nhà nước ngoài ra còn mở rộng cho vay đến mọi thành phần kinh tế. Với chính sách hợp lý, BACABANK đã và đang xây dựng cho mình một đội ngũ khách hàng đa dạng, đông đảo, vững mạnh và gắn bó với ngân hàng.

Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2011 2012 2013

Số tiền

Tỷ trọng

(%)

Số tiền

Tỷ trọng

(%)

Số tiền

Tỷ trọng

(%)

Doanh nghiệp nhà nước 978 5,8 714 3,2 865 2,93

Công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân

9.478 56,2 13.530 60,6 18.671 63,26

Công ty liên doanh 67 0,4 112 0,5 324 1,09

Công ty 100% vốn nước

ngoài 34 0,2 178 0,8 107 0,38

Hợp tác xã 0 0,0 9 0,0 0 0,0

Cá nhân, khác 6.307 37,4 7.780 34,9 9.546 32,34

Tổng dư nợ 16.864 100 22.323 100 29.513 100

(Nguồn: Báo cáo thường niên BACABANK năm 2011 -2013)

Tóm lại, trong những năm vừa qua, tăng trưởng tín dụng đã có những chuyển biến theo hướng tích cực. Tăng cường kiểm soát tăng trưởng và chất lượng tín dụng, tăng hiệu quả và độ an toàn, gắn chặt giữa tăng trưởng tín dụng và kiểm soát rủi ro.

Ngân hàng đã và đang triển khai thực hiện đánh giá các lĩnh vực, khu vực đầu tư an toàn, hạn chế và tăng cường kiểm soát cho vay đối với các lĩnh vực có rủi ro cao.

Mặc dù vậy, cũng không thể tránh khỏi những rủi ro mà nguyên nhân là do nhiều yếu tố khách quan hoặc chủ quan tác động vào.

b. Thực trạng rủi ro tín dụng

Nợ quá hạn

Bảng 2.8: Nợ quá hạn

Đơn vị : Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2011 2012 2013

Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ trọng (%)

Nợ nhóm 1 16.519 97,95 21.003 94,1 28.780 97,52

Nợ nhóm 2 237 1,41 56 0,25 48 0,16

Nợ nhóm 3 12 0,075 342 1,53 225 0,76

Nợ nhóm 4 0.792 0,005 118 0,52 47 0,16

Nợ nhóm 5 95 0,56 804 3,6 413 1,40

Tổng dư nợ 16.864 100 22.323 100 29.513 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính BACABANK năm 2011 - 2013)

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các khoản cho vay được phân thành năm nhóm nợ căn cứ vào tình hình trả nợ và các yểu tố định tính như sau:

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

- Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.

- Các khoan nợ quá hạn dưới 10 ngày và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

Nhóm 2: Nợ cần chú ý

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn được điều chỉnh lần đầu.

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu

- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá

hạn hoặc đã quá hạn

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý

Theo bảng số liệu 2.8, ta thấy nợ đủ tiêu chuẩn chiếm phần lớn trong tổng dư nợ. Năm 2011 chiếm 97,95%; Năm 2012 chiếm 94,1%. Năm 2013 chiếm 97,52%.

Nợ xấu chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Nợ nhóm 2 trở lên ở mức dưới 2%

so với tổng dư nợ cũng như nợ nhóm 3 trở lên không vượt quá 1% so với tổng dư nợ qua vào năm 2011 nhưng đến năm 2012, nợ xấu đã tăng lên đáng kể, thể hiện chất lượng tín dụng của BACABANK vẫn còn tồn tại nhiều rủi ro. Mặc dù Ngân hàng đã áp dụng hạn mức đối với các rủi ro nội bảng và rủi ro ngoại bảng liên quan đến từng khách hàng vay vốn, hoặc nhóm khách hàng vay vốn, hoặc nhóm khách hàng vay vốn theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhưng tỷ lệ nợ xấu tăng vào năm 2012 có thể là do nền kinh tế năm 2012 đang trong tình trạng khủng hoảng, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Đây là tình trạng chung của nền kinh tế Việt Nam cũng như trên thế giới vào năm 2012.

Do đó, Ngân hàng đã tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng bằng cách thông qua việc rà soát định kỳ các nhóm tài sản thế chấp và phân tích khả năng trả nợ lãi và vốn của các khách hàng vay vốn và các khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó ngân hàng sử dụng một số các chính sách và cách thức thực hành để giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Cách thức truyền thống là nắm giữ các tài sản đảm bảo cho các khoản tạm ứng vốn, một cách thứ phổ biến. Các loại tài sản đảm bảo cho các khoản cho vay và ứng trước gồm có:

- Thế chấp đối với các bất động sản là nhà ở.

- Quyền đối với các tài sản hoạt động như trụ sở máy móc thiết bị, hàng tồn kho, các khoản phải thu

- Sổ tiết kiệm đối với khách hàng là cá nhân và hợp đồng tiền gửi đối với khách hàng là tổ chức kinh tế.

Do có chính sách hợp lý, cùng với việc tăng trưởng về dư nợ cho vay, chất lượng tín dụng năm 2013 cũng luôn được chú trọng để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo sự bền vững và ổn định trong hoạt động tín dụng, góp phần phát triển

Một phần của tài liệu Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần bắc á (Trang 37 - 57)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(93 trang)