ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U

Một phần của tài liệu Đại cương về Ung thư (Trang 114 - 121)

CHẤT CHỈ ĐIỂM UNG THƯ

IV. ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U

Đa số các chất chỉ điểm khối u hiện nay không được khuyến cáo dùng trong sàng lọc phát hiện sớm ung thư do độ đặc hiệu và độ nhạy thấp. Tuy nhiên có thể dùng sàng lọc cho những nhóm người có nguy cơ cao. Ví dụ: α-FP đối với bệnh nhân xơ gan có nhiều nguy cơ mắc ung thư gan nguyên phát, Calcitonin đối với nhóm người trong những gia đình có nhiều người ung thư tuyến giáp.

2. Chẩn đoán ban đầu

Thông thường ứng dụng này ít được sử dụng vì thiếu độ đặc hiệu và độ nhạy. Kết quả âm tính hay dương tính cũng không có giá trị quyết định chắc chắn có hay không có ung thư.

3. Xác định cơ quan có khối u

PSA hoặc PAP tăng cao trong bệnh u tuyến tiền liệt, thyroglobulin tăng trong ung thư tuyến giáp thể tủy. Sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp toàn bộ nếu thyroglobulin tăng trở lại chứng tỏ bệnh tái phát.

4. Xác định giai đoạn

Một vài chất chỉ điểm khối u có nồng độ liên quan đến giai đoạn bệnh, phản ánh được gánh nặng ung thư. Ví dụ: CEA trong ung thư đại trực tràng, CA 125 trong ung thư biểu mô buồng trứng…

5. Tiên lượng

Một số chất chỉ điểm khối u có giá trị tiên lượng: độ tập trung cao có giá trị tiên lượng xấu. Đo giá trị trước và sau điều trị sẽ có thể biết tiên lượng của bệnh. Ví dụ: CEA, CA 125, CA 15-3, β2-Microglobulin…

6. Kiểm tra kết quả điều trị và theo dõi

Đó là chỉ định quan trọng nhất của chất chỉ điểm khối u, là cách kiểm tra sớm và có hiệu quả kết quả điều trị bằng phẫu thuật, tia xạ, hoá chất…

- Các chỉ điểm khối u trở về mức bình thường chứng tỏ đã lấy đi hết hoặc thoái lui toàn bộ khối u.

- Tồn tại dai dẵng ở mức bệnh lý hoặc tăng lên sau thời gian ngắn xuống dốc chứng tỏ bệnh vẫn còn tồn tại hoặc xuất hiện di căn.

- Tăng lên trở lại sau khi đã ổn định ở mức bình thường (ví dụ sau phẫu thuật), chứng tỏ bệnh tái phát.

Bảng 2. Tóm tắt giá trị áp dụng lâm sàng của một số CCĐUT chính:

CCĐUT

UT nguyên

phát Sàng lọc Chẩn đoán

Theo dõi sau điều trị đầu tiên

Theo dõi đáp ứng với điều trị

CA 27.29 UT vú Không Không Theo dõi ở các BN có nguy cơ tái phát cao. Đánh giá lượng CA 27.29 mỗi 4 đến 6 tháng

Hữu ích

CEA UT đại trực tràng

Không Không BN có nguy cơ tái phát cao cần đánh giá CEA mỗi 2 đến 3 tháng trong ít nhất 2 năm

Rất hữu ích

CA 19-9 UT tụy, UT đường mật

Không Gợi ý chẩn đoán UT tụy

Không Hữu ích

AFP HCC, u tế bào mầm không phải

seminome

Không UT không rõ nguyên phát biệt hóa kém;

BN xơ gan kèm khối u

gan

BN UT tế bào mầm không phải seminome, XN AFP và β-hCG mỗi 1 đến 2 tháng trong năm đầu, sau đó mỗi 3 tháng vào năm thứ 2 rồi XN thư dần

Cần thiết trong UT TB mầm không phải seminom. Rất có giá trị theo dõi sau điều trị HCC

β -hCG

Khối u tế bào mầm non seminom, bệnh lý phôi

thai

Không UT không rõ nguyên phát biệt hóa kém,

bệnh lý phôi thai

Khối u tế bào mầm không phải seminom; UT lá nuôi thai nghén, đo mức β-hCG mỗi tháng/lần trong 6 đến 12 tháng

Thiết yếu đối với bệnh nhân u tế bào

mầm không

seminom hoặc bệnh lá nuôi thai nghén đã điều trị.

CA 125 UT buồng trứng

Không Gợi ý chẩn đoán khối u ở

vùng chậu ở BN mãn kinh, báng ác tính ở phụ nữ bị UT

không rõ nguyên phát.

Xét nghiệm mỗi 3 tháng trong 2 năm đầu sau đó thực hiện thưa hơn.

Rất hữu ích

PSA UT tiền liệt tuyến

Có UT không rõ nguyên phát, scan xương có

tổn thương rộng và khối u

tiền liệt tuyến

Xét nghiệm PSA mỗi 6 tháng trong 5 năm đầu sau đó xét nghiệm hằng năm.

Nếu PSA tăng trở lại sau cắt bỏ tiền liệt tuyến hoặc sau điều trị tia xạ luôn cho thấy tái phát.

Rất hữu ích

Bảng 3. Chất chỉ điểm UT nguyên phát, thứ phát và tái phát

Loại Ung thư AFP CEA PSA tự do PSA toàn phần CA 125 CA19-9 CA 15-3 CA72-4 CYFRA 21-1 NSE HCG β2 Microglobulin Thyroglobulin Feritin

Đại tràng

Tụy ▲ ●

Dạ Dày ▲ ■ ●

Thực quản

Gan ●

Ống mật

Vú ● ●

Buồng trứng

● ▲

Cổ tử cung ●

Nguyên bào nuôi ●

UT phổi TB nhỏ

▲ ●

UT phổi không phải

TB nhỏ ▲ ●

Tiền liệt tuyến ▲ ●

Bàng quang ●

Tuyến giáp

U lymphô ác ●

UT + thiếu máu ●

UT nguyên bào ● ▲

● : các chất chỉ dấu nguyên phát ▲: các chất chỉ dấu thứ phát ■: các chất chỉ dấu tái phát Chú thích: CEA: Carcinoma Embryonic Antigen.

αFP: α foetoprotein.

HCG: Human Chorionic Gonadotropin.

CA 15-3: Cancer Antigen 15-3.

CA 19.9: Cancer Antigen 19.9 CA 72-4: Cancer Antigen 72-4 CA 125: Cancer Antigen 125 PSA: Prostate Specific Antigen PAP: Prostate Acid Phosphatase β2 Microglobulin: Beta 2 Microglobulin

NSE: Neuron Specific Enolase

CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

1. Trình bày các tiêu chuẩn của một chất chỉ điểm khối u và các ứng dụng lâm sàng của chất chỉ điểm khối u ?

2. Nêu một số chất chỉ điểm của các số loại ung thư sau: Vú, đại tràng, buồng trứng, tiền liệt tuyến, gan, giáp trạng, tế bào mầm và ung thư nguyên bào nuôi ?

TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Bá Đức. 1999. Bài giảng ung thư học. Nhà xuất bản Y học. Trang 58-64.

2. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương. 2002. Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.

3. Richard D. Love, 1995. Cẩm nang ung bướu học lâm sàng (Tài liệu dịch từ Manual of Clinical Oncology).. Nhà xuất bản Y học, Trang 160-184

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. David N. Lewin. 2000. Laboratory Medicine. Trang: 400 – 408.

2. Greg L. Perkins, Evan D. Later, 2003. Serum Tumor Markers.

Chương IX

Một phần của tài liệu Đại cương về Ung thư (Trang 114 - 121)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(207 trang)