Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận

Một phần của tài liệu giáo án ngữ văn 12 cơ bản cả năm (Trang 173 - 178)

B. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN

II. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận

1. Ví dụ 1:

a. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:

-Đoạn (1) chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn câu dài.

-Đoạn (2) sử dụng kết hợp các kiểu câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán,…

b. Việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu.

c. Đoạn (2) đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp. Sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái độ, tình cảm của người viết, lời văn có nhạc điệu.

d. Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cu pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú, có sắc thái tình cảm.

Các biện pháp tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận:

-Lặp cú pháp: "trời thù thì xanh ngắt những mấy từng tre, cây tre thu lại chỉ còn coa một cành trúc, khói phủ thành tầng trên mặt nước, song cửa để mặc ánh trăng vào, hoa năm nay giấu vào hó năm ngoái, tiếng ngỗng vang trong mơ hồ…" (Lê Trí Viễn-"Thu ẩm" của Nguyễn Khuyến).

-Câu hỏi tu từ: "Bác nói cùng ai? Hỡi đồng bào cả nước, lời mở đầu bản tuyên ngôn đã chỉ rõ…Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào ta không?" (Chế Lan Viên-Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn)

Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu ví dụ 2.

Học sinh làm việc cá nhân với đoạn văn, thảo luận với bạn bên cạnh và phát biểu ý kiến.

Giáo viên cho học sinh quan sát hai đoạn văn ở ví dụ 3.

Bài tập: Chỉ ra những nhược điểm trong việc sử dụng, kết hợp các kiếu câu và cho biết cách khắc phục.

Học sinh làm việc cá nhân với văn bản, phát biểu ý kiến và tranh luận.

Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra kết luận.

Câu hỏi: Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng, kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận.

Học sinh căn cứ vào việc tìm hiểu các ví dụ để phát biểu ý kiến.

Ngoài ra còn có thể sử dụng biện pháp liệt ke, song hành,…

2. Ví dụ 2:

a. Trong đoạn văn này, người viết chủ yếu sử dụgn kiểu câu kể của Tiếng Việt. Kiểu câu này truyền đạt nội dung thông báo mang tính tự sụ, tản mạn để cung cấp thêm cho người đọc những tri thức rộng về đối tượng nghị luận.

b. Câu văn: "Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng" là câu đặc biệt biểu lộ cảm xúc (khác với những câu khác- tự sự). Câu văn này cho thấy tâm trạng lắng lại của người viết khi nhĩ về đối tượng nghị luận.

3. Ví dụ 3:

-Đoạn văn (1) có nhược điểm là sử dụgn và kết hợp các câu có cùng một kết cấu "Qua…" khiến cho việc diễn đạt thiéu linh hoạt, có cảm giác lặp ý, rườm rà.

-Đoạn văn (2) có nhược điểm là sử dụng và két hợp các câu có cùng một chủ ngữ "Kho tàng văn học dân gian…" hoặc "văn học dân gian…" khiến cho người đọc có cảm giác trùng lặp, nhàm chán.

4. Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận.

-Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn,câu dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc,…

-Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ,…

4. Củng cố: -Nắm phần ghi nhớ Sgk.

5. Dặn dò: -Tạp viết những đoạn văn nghị luận đẻ rèn luyện việc dùng từ ngữ và sử dụng kết hợp các kiểu câu.

-Tiết sau học Đọc văn Hồn Trương Ba, da hàng thịt.

Tiết thứ: 85-86

HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT (Trích)

(Lưu Quang Vũ) A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Hiểu được bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ, sống tạm, sống trái với tự nhiên khiến cho tâm hồn thanh cao, nhân hậu bị nhiễm độc và tha hoá trước sự lấn át của thể xác thô lỗ, phàm tục. Qua đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, bảo vệ quyền được sống trọn vẹn, hài hoà giữa thế xác và tâm hồn và khát vọng hoàn thiện nhân cách.

-Cảm nhận được những nét đặc sắc của kịch Lưu Quang Vũ trên cả hai phương diện: kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu bởi tính hiện đại kết hợp với những giá trị truyền thống, sự phê phán mạnh mẽ, quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:

- Đàm thoại ; Phát vấn . C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

* Giáo viên : Soạn giáo án.

* Học sinh : Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ: - Trong chương trình lớp 10, 11 anh (chị) đã được học trích đoạn những vở kịch nào? Anh (chị) có ấn tượng gì về những trích đoạn kịch ấy?

3. Nội dung bài mới:

a. Đặt vấn đề: Lưu Quang Vũ được biết đến với tư cách nhà thơ. Nhưng gây tiếng vang và được đặc biệt hâm mộ là với tư cách một nhà viết kịch tài ba. Những năm tám mươi, kịch của Lưu Quang Vũ đã chiếm lĩnh sàn diễn của rất nhiều nhà hát, công chúng náo nức đến với ánh đèn sân khấu.

Hiện tượng Lưu Quang Vũ là sự thăng hoa của tài năng nghệ sĩ cùng không khí sôi động của xã hội Việt Nam những năm 80 (TK XX) và tình thần nhân văn, dân chủ trong đời sống văn học lúc bấy giờ. Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một trong số rất nhiều những vở kịch nổi tiếng của nhà viết kịch tài ba này. Vở kịch mang ý nghĩa phê phán và tinh thần nhân văn sâu sắc. Trích đoạn Sgk là cảnh tư tưởng của vở kịch và tài dựng cảnh, dựng đối thoại của ngòi bút Lưu Quang Vũ.

b. Tri n khai b i d y: ển khai bài: ài mới: ạy:

Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoạt động 1: Tổ chức đọc hiểu tiểu

dẫn.

Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần

I .Tiểu dẫn.

1. Tác giả.

-Lưu Quang Vũ (1948-1988), quê gốc ở Đà Nẵng,

tiểu dẫn Sgk.

Bài tập: Nêu những ý chính về Lưu Quang Vũ, vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, vị trí của đoạn trích học.

Học sinh làm việc cá nhân. Giáo viên nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản.

-Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản.

Giáo viên phân vai và hướng dẫn học sinh đọc. Học sinh đọc theo vai.

Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu, thảo luận phần đầu của đoạn trích theo mổ số câu hỏi:

Câu hỏi 1: Qua đoạn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và xác hàng thịt, tìm hàm ý mà nhà viết kịch muốn giử gắm.

sinh tại Phú Thọ trong một gia đình trí thức.

-Từ 1965-1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách một nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn.

-Từ 1970-1978: Ông xuất ngũ, làm nhiều nghề để mưu sinh.

-Từ 1978-1988: biên tập viện Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 với những vở đặc sắc như: Sống mãi tuổi 17, Hẹn ngày trở lại, Lời thề thứ chín, Khoảnh khắc vô tận, Bệnh sĩ, Tôi và chúng ta, Hai ngàn ngày oan trái, Hồn trương Ba, da hàng thịt,…

-> Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,…nhưng thành công nhất là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nên Văn học Nghệ thuật Việt Nam hiện đại.

- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.

2. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt.

-Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây dựng một vở kịch nói hiện đại, đặt ra vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.

-Truyện dân gian gây kịch tính sau khi Hồn Trương Ba nhập vào xác anh hàng thịt dẫn tới "vụ tranh chấp" chồng của hai bà vợ phải đưa ra xử, bà Trương Ba thắng kiện được đưa chồng về. Lưu Quang Vũ khai thác tình huống kịch bắt đầu ở chỗ kết thúc của tích truyện dân gian. Khi Hồn Trương Ba được sống "hợp pháp" trong xác anh hàng thịt, mọi sự càng trở nên rắc rối, éo le để rồi cuối cùng đau khổ, tuyệt vọng khiến Hồn Trương Ba không chịu nổi phải cầu xin Đế Thích cho mình được chết hẳn.

3. Đoạn trích.

-Là phần lớn cảnh VII. Đây cũng là đoạn kết của kịch.

II.Đọc - hiểu văn bản.

Câu hỏi 2: Qua lớp kịch Hồn Trương Ba và gia đình, anh (chị) nhận thấy nguyên nhân nào đã khiến cho người thân của Trương Ba và cả chính Trương Ba rơi vào bất ổn và phải chịu đau khổ? Trương Ba có thái độ như thế nào trước những rắc rối đó?

Học sinh nghiên cứu kỹ các lời thoại và phát biểu ý kiến cá nhân đồng thời tranh luận nếu thấy cần thiết.

Giáo viên tổt chức cho học sinh tìm hiểu, thảo luận phần sau của đoạn trích theo một số câu hỏi.

Câu hỏi 1: Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm của Trương Ba và Đé Thích về ý nghĩa sự sống. Theo anh (chị), Trương Ba trách Đé Thích, người đem lại cho mình sự sống có đúng không? Vì sao? Màn đối thoại giữa Trương Ba và Đé Thích toát lên điều gì?

1.Trước khi Đế Thích xuất hiện.

"-Không.Không!Tôi không muốn sống như thế này mãi! Tôi chán….

 Những câu cảm thán ngắn, dồn dập cùng với ước nguyện … Tâm trạng vô cùng đau khổ, bức bối .Hồn bức bối bởi không thể nào thoát khỏi thân xác mà hồn ghê tởm . Hồn đau khổ bởi hồn không còn là mình nữa . Hồn Trương Ba càng lúc càng rơi vào đau khổ, tuyệt vọng .

* Cuộc đối thoại với những người thân :

- Với vợ : " ông đâu còn là ông, đâu còn là Trương Ba làm vườn ngày xưa nữa …"

- Cái Gái : " Tôi không phải là cháu ông …Ông nội tôi chết rồi ".

- Con dâu : " …nhưng thầy ơi, con sợ lắm …"

=> Nghịch cảnh trớ trêu . Một mình Trương Ba trơ trọi trong nỗi đau khổ, tuyệt vọng lên đến đỉnh điểm .

2. Sau khi Đế Thích xuất hiện :

- Không thể bên trong một đàng, bên ngoaì một nẻo được . Tôi muốn được là tôi toàn vẹn .

Lời thoại mang triết lí sâu sắc . Con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hoà.

Quyết định dứt khoát xin tiên Đế Thích cho mình được chết hẳn là kết quả của một quá trình diễn biến hợp lí, cho thấy Trương Ba là người nhân hậu, sáng suốt, giàu lòng tự trọng. Đặc biệt, đó là người ý thức được ý nghĩa của cuộc sống.

III. Tổng kết.

- Xem Sgk.

4. Củng cố: -Nắm nhữg vấn đề tác giả đặt ra và xử lí trong đoạn trích nói riêng và vở kịch nói chung.

5. Dặn dò: -Căn cứ vào tâm trạng Hồn Trương Bs khi phải ở trong xác hàng thịt để đặt ra những ý tưởng mới khi Hồn Trương Ba ở trong xác Cu Tị

-Tiết sau học Tiếng Việt "Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo)".

Tiết thứ: 87 DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

(Tiếp theo) A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Có ý thức một cách sáng rõ và đầy đủ hơn về những chuẩn mục ngôn từ của bài văn nghị luận.

-Biết cách tránh các lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụgn giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.

-Nâng cao kỹ năng vận dụng những cách diến đạt khác nhau một cách hài hoà để trình bày vấn đề linh hoạt, sáng tạo.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:

C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

* Giáo viên : Soạn giáo án.

* Học sinh : Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ:

Nêu những yêu cầu về dùng từ ngữ, sử dụng cầu vầ kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận?

3. Nội dung bài mới:

a. Đặt vấn đề: Diến đạt trong văn nghị luận khồn chỉ cần chú ý tới việc sử dụng từ ngữ, sử dụng cầu và kết hớp các kiểu câu mà cong phải xác định giọng điệu ngôn từ phù hợp. Chú ta sẽ tìm hiểu một số ví dụ để hiểu thêm về điều này.

b. Tri n khai b i d y: ển khai bài: ài mới: ạy:

Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoạt động 1: Tổ chức thực hiện việc

xác định giọng điệu ngôn từ phù hợp trong văn nghị luận.

Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu ví dụ 1 Sgk bằng một số câu hỏi:

a. Đối tương nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn só gì tương đồng? Ngoài sự tương đồng ở một điểm chung đó, giọng điệu trong từng đoạn văn có những nét gì đặc trưng, riêng biệt?

Một phần của tài liệu giáo án ngữ văn 12 cơ bản cả năm (Trang 173 - 178)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(229 trang)
w