Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Một phần của tài liệu phân tích tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn dệt may linh phương (Trang 20 - 25)

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.5 Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp

1.5.1 Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp

1.5.1.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

* Cơ cấu tài sản

Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản nhà phân tích tiến hành lập bảng cơ cấu nguồn tài sản thông qua BCĐKT. Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kì với đầu năm, nhà phân tích phải xem xét tỷ trọng loại tài sản trong tổng cơ cấu tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Phân tích cơ cấu tài sản giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kì như thế nào, sự thay đổi bắt ngồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc phân tích này còn cung cấp cho nhà phân tích nhìn về quá khứ tìm kiếm xu hướng, bản chất sự biến động

tài sản của doanh nghiệp. Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản và từng loại tài sản (TSNH, TSDH, các khoản phải thu ngắn hạn, HTK,…) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiến trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ.

Tỷ trọng của các loại

tài sản = Giá trị của tài sản

x 100%

Tổng tài sản

* Cơ cấu nguồn vốn

Để hiểu rõ sự thay đổi về tỷ trong, giá trị các nguồn vốn qua từng giai đoạn cụ thể các nhà quản trị phải phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Tiến hành phân tích nguồn vốn đầu tiên người phân tích lập bảng cơ cấu nguồn vốn.

Với việc phân tích nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng số và xu thế biến động như thế nào. Nếu nguồn VCSH chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong cơ cấu nguồn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là thấp.

Nguồn vốn của doanh nghiệp về cơ bản bao gồm hai bộ phận là nguồn vay nợ và nguồn VCSH. Đối với nguồn vốn vay nợ, doanh nghiệp cam kết thanh toán với chủ nợ số nợ gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn theo thời hạn quy định. Khi doanh nghiệp bị giải thể phải thanh lý tài sản thì các chủ nợ có quyền ưu tiên nhận các khoản thanh toán từ tài sản thanh lý. Ngược lại, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với người góp vốn với tư cách là CSH. VCSH thể hiện phần tài trợ của người CSH đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.

Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản.

Tỷ trọng của các loại

vốn = Giá trị của nguồn vốn

x 100%

Tổng nguồn vốn 1.5.1.2 Chiến lược quản lý tài sản - nguồn vốn

Chiến lược quản lý thận trọng: Là chiến lược quản lý tài sản thận trọng và quản lý nguồn vốn thận trọng. Đối với chiến lược này, doanh nghiệp áp dụng mức TSLĐ và nợ dài hạn ở mức cao. Ở thời gian ngắn hạn, những khoản TSLĐ có thời gian thu hồi nhanh sẽ được tài trợ bởi các nguồn vốn trong dài hạn. Như vậy, các khoản được tài trợ này chỉ mất phí sử dụng mà chưa cần trả gốc, doanh nghiệp sẽ dùng lợi nhuận thu được khi đã trả lãi vay để tiếp tục tái đầu tư. Nhưng nếu xét trên thực tế, chi phí sử dụng các khoản vay sẽ cao hơn và doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu các chi phí khác

(chi phí lưu kho, chi phí cơ hội khi nắm giữ nhiều tiền mặt,...) Các khoản chi phí phát sinh quá cao sẽ làm giảm đi đáng kể nguồn thu nhập của doanh nghiệp.

Chiến lược quản lý mạo hiểm: Một chiến lược có sự kết hợp của chính sách quản lý tài sản mạo hiểm và chiến lược quản lý vốn mạo hiểm. Việc quản lý tài sản mạo hiểm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ duy trì TSLĐ thấp trong đó HTK, tiền và phải thu khách hàng sẽ chiếm tỷ trọng thấp. Hiệu quả sử dụng vốn trong chính sách này sẽ được nâng cao nếu mọi tài khoản được quản lý chặt chẽ. Điều đó sẽ làm giảm các khoản chi phí liên quan đến chi phí cơ hội của tiền, chi phí chính sách tài chính, chi phí lưu kho. Chi phí giảm tất yếu lợi nhuận sẽ tăng cao. Nhưng đó chưa phải là tốt đối với doanh nghiệp. Việc duy trì tài sản thấp sẽ là rất mạo hiểm và đem lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Bởi lượng tiền thấp sẽ không kịp giải quyết các vấn đề xảy ra trước mắt, doanh nghiệp sẽ không đủ hàng để cung cấp trong trường hợp HTK quá thấp hay mất đi cơ hội với khách hàng. Tất cả đều ảnh hưởng đến doanh thu của danh nghiệp. Đối với chính sách quản lý nguồn vốn mạo hiểm, nguồn vốn ngắn hạn sẽ luôn ở mức cao.

Chiến lược quản lý cấp tiến: Chiến lươc này được hình thành từ viêc kếp hợp hai chính sách trên, sử dụng vốn ngắn hạn để tài trợ cho cả TSLĐ và một phần TSCĐ.

Chiến lược này mang lại rủi ro cao với doanh nghiệp do việc sủ dụng vốn ngắn hạn tài trợ cho TSCĐ có vòng quay vốn kéo dài nên có thể xảy ra tình trạng doanh nghiệp chưa kịp thu vốn để hoàn trả đến hạn. Tuy nhiên, khi áp dụng chiến lược này doanh nghiệp sẽ gia tăng được lợi nhuận do hạn chế được các khoản chi phí.

Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý tài sản - nguồn vốn theo các chiến lược

Mạo hiểm Thận trọng Dung hòa

Tài sản Nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn (Nguồn: TS. Lê Thị Xuân (2011), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà

xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân) 1.5.1.3 Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn

TSLĐ

TSCĐ

Nợ ngắn

hạn Nợ dài

hạn

TSLĐ

TSCĐ

TSLĐ

TSCĐ

TSLĐ

TSCĐ

TSLĐ

TSCĐ

Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập BCĐKT.

Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê tạo vốn và sử dụng vốn giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Để lập được biểu này, trước hết nhà phân tích phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên BCĐKT từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:

- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì đó là điều thể hiện việc sử dụng vốn.

- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo vốn.

Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó nhà quản lý có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

1.5.1.4 Phân tích đảm bảo nguồn vốn kinh doanh

Trong bất kì lĩnh vực hay loại hình hoạt động kinh doanh nào, vốn là yếu tố tiên quyết để duy trì hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo cho hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp. Để phân tích việc đảm bảo nguồn vốn kinh doanh các chỉ tiêu sau thường được sử dụng

- Vốn lưu động thường xuyên (VLĐTX)

Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm TSLĐ và TSCĐ. Để hình thành hai nguồn tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và TSCĐ hay giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn được gọi là VLĐTX. Mức độ an toàn của tài sản phụ thuộc vào độ lớn của VLĐTX.

VLĐTX = TSLĐ - Nợ ngắn hạn Trong đó: TSLĐ = Tiền + HTK + nợ phải thu

VLĐ ròng lớn hơn 0, thể hiện phần nguồn vốn dài hạn trong doanh nghiệp đang được tài trợ cho TSNH. Đây là điều cần thiết trong chính sách tài trợ vốn nhằm duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nếu nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn TSDH, lúc này VLĐTX nhỏ hơn 0, chứng tỏ trong doanh nghiệp có một phần TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Thông thường việc doanh nghiệp dùng nguồn vốn ngắn hạn đầu tư vào TSDH sẽ tạo nên một cơ cấu vốn rất mạo hiểm.

- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên (VLĐTX)

Nhu cầu VLĐTX là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ bao gồm: Các khoản phản thu, HTK, các TSLĐ khác (trừ tiền), khi đó:

Nhu cầu VLĐTX = HTK + Các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu nhu cầu VLĐTX phản ánh để trả các nguồn nợ ngắn hạn cần bao nhiêu lượng HTK và các khoản phải thu. Nhu cầu VLĐTX lớn hơn 0, khi đó nợ ngắn hạn lớn hơn tổng các khoản phải thu và HTK, tức là khả năng thanh toán lớn hơn mức chi trả nợ. Ngược lại, khi Nhu cầu VLĐTX nhỏ hơn 0, nhu cầu chi trả các khoản nợ nhỏ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Lúc này, doanh nghiệp sẽ dùng đến nguồn dài hạn để chi trả.

- Vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền = VLĐTX - Nhu cầu VLĐTX

Vốn bằng tiền là một bộ phận của TSLĐ trong doanh nghiệp, tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Khi VLĐTX lớn hơn hoặc nhỏ hơn nhu cầu VLĐTX thì Vốn bằng tiền sẽ lớn hơn 0 hoặc nhỏ hơn 0. Nếu Vốn bằng tiền nhỏ hơn 0 khiến doanh nghiệp gặp phải sự mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn (vốn ngắn hạn > vốn dài hạn).

Như vậy, để đảm bảo nguồn vốn được hoạt động liên tục, tăng khả năng chi tiêu tài chính, doanh nghiệp phải duy trì VLĐTX và Nhu cầu VLĐTX nhỏ hơn 0, khi đó Vốn bằng tiền lớn hơn 0.

1.5.1.5 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh

* Phân tích doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Từ BCKQHĐKD dạng so sánh ngang, nhà phân tích biết được quy mô và tốc độ thay đổi của doanh thu thuần qua thời gian. Thông thường, doanh thu thuần sẽ tăng lên qua thời gian. Trường hợp doanh thu thuần giảm sẽ làm nguồn thu nhập của doanh nghiệp giảm và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, ngay cả khi doanh thu thuần tăng lên thì đánh giá của nhà phân tích cũng có thể khác nhau tùy trường hợp. Nhà phân tích cần so sánh các con số tăng trưởng này với mức kế hoạch đặt ra đầu năm và mức tăng trưởng bình quân của ngành hoặc của đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành để đánh giá cụ thể.

* Phân tích GVHB

GVHB là loại chi phí đầu tiên mà doanh nghiệp quan tâm vì hai lý do. Thứ nhất, đây là loại chi phí mang tính trực tiếp gắn liền với các sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kì nên khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu thì đồng thời ghi nhận giá vốn. Thứ hai, với rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, sản xuất thì GVHB chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí.

* Phân tích chính và các chi phí khác doanh thu tài chính, chi phí tài

Doanh thu tài chính: Bao gồm ba khoản chính là tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Tiền lãi là tiền thu được từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán... Ngoài ra còn tính cả các khoản thu cho thuê cơ sở hạ tầng, chênh lệch tỷ giá...

Chi phí tài chính: Bao gồm nhiều khoản, thường gặp nhất là chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá và lỗ hoặc chênh lệch dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.

Chi phí bán hàng: Khi doanh thu tiêu thụ tăng lên nhìn chung chi phí bán hàng cũng tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí bán hàng thường phải thấp hơn tốc độ tăng doanh thu. Tuy nhiên, tùy theo giai đoạn phát triển sản phẩm mà tốc độ tăng của các khoản mục này sẽ khác nhau.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cũng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó rất nhiều khoản mang tính chất cố định (tiền lương nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ...). Nếu chi phí này tăng lên trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn tới sự gia tăng đó.

1.5.1.6 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh và BCĐKT, thể hiện luồng tiền vào ra của doanh nghiệp, tình hình thu chi của doanh nghiệp. Những luồng tiền vào, ra của các khoản tiền và tương đương tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư vào lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động tài chính. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là so sánh số tiền đạt được từ ba nhóm hoạt động trên của năm sau so với năm trước. Từ đó, nhà phân tích có thể nhận thấy những biến động tăng giảm của luồng tiền ra, luồng tiền vào của doanh nghiệp để có những chiến lược quản lý phù hợp.

Một phần của tài liệu phân tích tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn dệt may linh phương (Trang 20 - 25)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(98 trang)