Tác động của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia tới nền kinh tế Việt Nam

Một phần của tài liệu Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.DOC (Trang 23 - 26)

Các tổ chức độc quyền đầu t vào Việt Nam dới hình thức đầu t trực tiếp là chủ yếu . 15 năm qua kể từ khi luật đầu t nớc ngoài ra đời ở Việt Nam hoạt

động đầu t quốc tế, đặc biệt là hoạt động của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia đã có sự đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế, thể hiện ở các mặt sau:

Sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia tạo nên nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế.

Tính đến ngày 12/3/2003 Chính phủ Việt Nam đã cấp giấy phép cho 4650 dự

án đầu t nớc ngoài. Trừ các dự án hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể trớc thời hạn, hiện còn 3766 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn 24,76 tỉ USD.

Nguồn vốn đầu t này, tạo ra lực lợng phát triển mạnh cho nền kinh tế: các dự

án đầu t nớc ngoài hiện chiếm 35% giá trị sản lợng công nghiệp Việt Nam;

cụ thể : khu vực đầu t nớc ngoài chiếm 100% các dự án khai thác dầu thô, sản xuất lắp ráp ôtô; sản xuất máy giặt, tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ; thiết bị văn phòng, máy tính. Các dự án đầu t nớc ngoài chiếm 60% sản lợng thép cán; 55% sản xuất sợi các loại phục vụ cho ngành công nghiệp dệt may; 49%

sản lợng sản xuất da và giày dép; 76% dụng cụ y tế chính xác; 33% về sản xuất máy móc thiết bị đồ điện; 28% tổng sản lợng xi măng;25% về thực phẩm và đồ uống...

Đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia là kênh vốn quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế: thời kì 1992-1998 vốn đầu t n- ớc ngoài chiếm trên25% tổng vốn đầu t xã hội; thời kì 1998-2002 số vốn đầu t nớc ngoài đã tăng lên 1,8 lần so với giai đoạn trớc đó, chiếm 24% vốn tổng

đầu t xã hội. Riêng trong 2 năm 2002,2003 vốn đầu t nớc ngoài chiếm 18,5%

tông số vốn đầu t xã hội.

Các dự án đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia góp phần tăng thu ngân sách, góp phần cải thiện cán cân thanh toán và cán cân vãng lai quốc gia.

Thật vậy, với hàng ngàn dự án đang hoạt động đầu t nớc ngoài ngày càng chiếm tỉ lệ cao trong tổng GDP của Việt Nam: Năm 1993 chiếm 3,3%; 1995 chiếm 6,3% ; năm 1998: 10,1%; từ năm 2000-2003 mỗi năm đều chiếm trên 13% GDP thì các dự án FDI đóng góp đáng kể nguồn thu ngân sách Việt Nam. Theo số liệu của Bộ Kế Hoạch và Đầu T thì giai đoạn 1996-2000 thu từ

khu vực đầu t chiếm 6-7% nguồn thu ngân sách quốc gia(nếu kể cả ngành dầu khí thì chiếm gần 20% thu ngân sách).

Bảngđóng góp của các dự án FDI đối với sự phát triển kinh tếViệtNam

FDI 1999 2000 2001 2002

Tỉ trọng trong GDP 12,2 13,2 13,5 13,8

Tốc độ tăng công nghiệp% 20,0 23,0 12,1 14

Tỉ trọng trong nông nghiệp% 34,4 36 34 35

Ngoài ra, với hoạt động xuất khẩu các dự án đầu t FDI góp phần cải thiện cán cân thơng mại và cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam: không kể dầu khí thì kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu t nớc ngoài thời kì 1991- 1995

đạt trên 1,12 tỉ USD; thời kì 1996-2000 đạt trên 10,6 tỉ USD; năm 2001 đạt 3,67 tỉ USD ; năm 2002 đạt 4,5 tỉ USD. Nhiều mặt hàng xuất khẩu do các dự

án FDI thực hiện: xuất khẩu dầu thô 100%, giày dép 42% ; hàng dệt may 25%; 84% hàng điện tử, máy vi tính và linh kiện. Tỉ trọng giá trị hàng xuất khẩu so với doanh thu của các dự án FDI tăng nhanh 30% thời kì 1991-1995, lên 48% thời kì 1996-2000 và đạt 50% vào năm 2002.

Các dự án đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

ở những năm 1988-1995 đầu t nớc ngoài chủ yếu thực hiện trong ngành kinh doanh bất động sản: xây dựng khách sạn, khu nghỉ mát, khu chế xuất, văn phòng cho thuê... thì thời kì 1996-2003 đầu t FDI thực hiện nhiều hơn vào các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ : chiếm53% vốn đăng kí và 73%

vốn thực hiện, các dự án đầu t vào dịch vụ bu chính viễn thông, dịch vụ kĩ thuật tăng 1,4 lần ở thời kì này. Hiện đầu t nớc ngoài chiếm gần 35% sản l- ợng công nghiệp của Việt Nam với tốc độ tăng trởng hàng năm trên 20%.

Đầu t nớc ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khu chế xuất và khu công nghiệp ở Việt Nam.

Các dự án đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia

đóng góp quan trọng trong nâng cao trình độ kĩ thuật và công nghệ của Việt Nam:

Thông qua các dự án đầu t FDI nhiều công nghệ mới, hiện đại đã đa vào sử dụng ở Việt Nam trong các ngành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, ngành bu chính viễn thông, sản xuất vi mạch điện tử, sản xuất máy tính, hoá

chất, sản xuất ôtô, thiết kế phần mềm... những dự án này đóng góp đáng kể

để tăng khả năng cạnh tranh của công nghệ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Ngoài ra, sự sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại ở các dự án FDI, cũng tạo ra sự kích thích các doanh nghiệp nội địa phải đầu t vào công nghệ để tạo đợc những sản phẩm có khả năng cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp có vốn nớc ngoài trên thị trờng nội địa và xuất khẩu.

Các mô hình quản lí và các phơng thức kinh doanh hiện đại của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới t duy quản lí kinh doanh và công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh.

Các dự án có vốn đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế thị trờng Việt Nam, đa nền kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh với nền kinh tế thế giới:

Cho đến giữa năm 2003 đã có 74 quốc gia và lãnh thổ có dự án đầu t vào Việt Nam, trong đó có trên 80 công ti xuyên quốc gia nằm trong 500 công ti xuyên quốc gia hàng đầu thế giới, những dự án này có tác động không nhỏ tới thay đổi cơ chế chính sách quản lí kinh tế Việt Nam theo hớng hội nhập quốc tế, chúng tác động đến sự xoá bỏ bao vây, cấm vận quốc tế đối với Việt Nam, hỗ trợ Việt Nam gia nhập ASEAN, kí kết trên 180 hiệp định song ph-

ơng trong đó có hiệp định thơng mại Việt – Mỹ .

Ngoài ra, trên 50% giá trị sản phẩm của các dự án đầu t nớc ngoài đợc xuất khẩu ra thị trờng thế giới góp phần nâng cao thị phần sản phẩm và uy tín của Việt Nam trên thị trờng quốc tế.

Đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia góp phần giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao mức sống cho ngời lao động:

Số lao động làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ngày càng gia tăng. Một số lợng đáng kể các nhà quản lí kinh doanh và ngời lao động

đợc đào tạo trong và ngoài nớc góp phần làm cho lực lợng lao động tăng lên,

đây là nhân tố quan trọng góp phần làm cho môi trờng đầu t của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh.

Ngoài ra các dự án FDI thông qua lơng mang lại thu nhập cho ngời lao động, góp phần cải thiện đời sống : Theo số liệu thống kê của Bộ Kế Hoạch và Đầu T năm 2003: lơng bình quân của công nhân Việt Nam trong các dự án đầu t nớc ngoài là 76-80 USD/tháng; của kĩ s 220-250 USD/tháng; của cán bộ quản lí 490-510 USD/tháng. Tổng thu nhập của ngời lao động của các dự án FDI

hàng năm trên 500 triệu USD, đây là nhân tố góp phần tăng sức mua của thị trờng xã hội.

Bảng: Số lợng việc làm do khu vực FDI tạo ra

Đơn vị: 1000 ngời

FDI 91-95 96 97 98 99 2000 2001 2002

Giải quyết

việc làm 200 220 250 296 379 339 439 472

Bên cạnh những vai trò to lớn của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia đối với nền kinh tế Việt Nam, khi hoà nhập vào nó tác động làm nảy sinh những tiêu cực:

Vì mục tiêu của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia là lợi nhuận, thị phần, doanh số, u thế cạnh tranh và phát triển ổn định. Nên nó thờng xuyên mâu thuẫn với mục tiêu của chiến lợc chung về phát triển kinh tế- xã hội của nhà nớc là tăng trởng đồng đều, cao và bền vững.

Các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia lớn, nhất là các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia đến từ Châu Âu, Châu Mỹ còn dè dặt vào Việt Nam.

Một số tổ chức độc quyền xuyên quốc gia lạm dụng các u thế về vốn, công nghệ để thao túng gây hẫy quả xấu cho liên doanh, thậm chí có những công ti, tập đoàn xuyên quốc gia gây sức ép với các cơ quan quản lí nhà nớc.

Một số vấn đề yếu kém trong hoạt động của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia nhìn từ phía công tác chuẩn bị và vai trò hỗ trợ của các cơ quan nhà nớc.

Tóm lại, khu vực đầu t nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia

đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam,cho nên chính phủ luôn quan tâm đến hoàn thiện môi trờng đầu t để tăng tính hấp dẫn trong thu hút vốn đầu t FDI.

Một phần của tài liệu Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.DOC (Trang 23 - 26)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(33 trang)
w