Sơ đồ luồng dữ liệu

Một phần của tài liệu Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm.DOC (Trang 44 - 60)

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

I. PHÂN TÍCH YÊU CẦU

7. Sơ đồ luồng dữ liệu

Sơ đồ luồng dữ liệu là công cụ mô tả bằng sơ đồ hệ thống thông tin dưới góc độ trìu tượng. Với mỗi sơ đồ sẽ có các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm, và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Nói chung, sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin đang làm gì.

Một số ký pháp thường dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu DFD:

Nguồn ( trong hệ thống)

Dòng dữ liệu

Tiến tình xử lý

Kho dữ liệu

Đích ( ngoài hệ thống)

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A

Xét duyệt yêu cầu

Báo cáo

Báo cáo Báo

cáo

Báo cáo

Tên người, bộ phận phát tin

Tên tiến trình xử lý

Tên đơn vị ngoài hệ thống Tên dòng dữ liệu

Tệp dữ liệu

Các mức của sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống như sau:

Trước tiên là sơ đồ ngữ cảnh thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Đặc biệt sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống đang làm. Nói chung để sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thẻ bỏ qua các kho dữ liệu, bỏ qua các xử lý cập nhật.

Sau đây là sơ đồ ngũ cảnh của hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm:

Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống thông tin báo cáo cho hoạt động quản lý hợp đồng bảo hiểm

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A

Hợp đồng

Xét duyệt yêu cầu

Báo cáo

Báo cáo Báo

cáo

Báo cáo

Báo cáo định kỳ

Đơn vị quản lý

Xử lý thông

tin

Đơn vị nhận báo cáo

Lãnh đạo Số liệu

Báo cáo tổng hợp

1.1

Sơ đồ DFD mức 0 của hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm như sau:

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A

Hợp đồng 3.0

Thanh toán HĐ

2.0 Thực

hiện HĐ

Thực hiện HĐ Tiền

Khách hàng

1.0 Ký kết

Lãnh đạo

Yêu cầu Xét duyệt

yêu cầu

Báo cáo

Báo cáo 4.0

Lập báo cáo

Báo cáo

Báo cáo Kho dữ liệu

1.1 Thực

Sơ đồ DFD của hệ thống quản lý hợp đồng bảo hiểm

Sơ đồ mức 1: Kí kết hợp đồng

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A

Đơn hợp lệ

Đơn được duyệt

Đơn hợp lệ

Hợp đồng đã ký

1.1 Thực hiện hợp

đồng

1.2 Duyệt đơn

1.3 Kí hợp đồng

Khách hàng

Lãnh đạo

Khác hàng

Hợp đồng

3.1

Sơ đồ mức 1: Thực hiện hợp đồng

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A

Các vấn đề phát sinh

Hợp đồng 2.1

Thực hiện hợp đồng

2.2 Kiểm tra

Khách hàng

Lãnh đạo

Báo cáo

3.1 Yêu cầu thanh toán

Yêu cầu tạo báo cáo

Báo cáo Chi tiêu báo cáo đã được chọn

Báo cáo

Dữ liệu đã có

Sơ đồ mức 1: Thanh toán hợp đồng

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A

Tiền

Hợp đồng đã thực hiện

3.1 Yêu cầu thanh toán

Khách hàng

Kế toán

Yêu cầu tạo báo cáo

Báo cáo Chi tiêu báo cáo đã được chọn

Báo cáo

Dữ liệu đã có

Sơ đồ mức 1: Lập báo cáo

4.1 Chọn chỉ tiêu

báo cáo Kho dữ liệu

Đơn vị báo cáoYêu cầu tạo báo cáo

Báo cáo

4.2 Kiểm tra dữ

liệu

4.3 Tạo báo cáo

Kho báo cáo đã tạo

Chi tiêu báo cáo đã được chọn

Báo cáo

Dữ liệu đã có

Báo cáo

8. Thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm

Trong một hệ thống bất kỳ không thể thiếu thiết kế cơ sở dữ liệu. Việc thiết kế này rất cần thiết để tạo nên một hệ thống thông tin tốt. Thực sự, thiết kế cơ sở dữ liệu là xác định các yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới. Và công việc này đôi khi rất phức tạp. Thiết kế cơ sở dữ liệu không chỉ là việc phân tích viên gặp gỡ những người sử dụng và hỏi họ danh sách dữ liệu mà họ cần dùng để hoàn thành tốt các công việc. Xác định nhu cầu thông tin là một công việc rất khó thực hiện, không tồn tại phương pháp nào thích hợp cho mọi hoàn cảnh. Sở dĩ nói vậy vì những nguyên nhân sau:

• Đặc trưng nhiệm vụ mà hệ thống thông tin phải trợ giúp:

− Mức độ cấu trúc của nhiệm vụ

− Mức độ phức tạp và biến động của nhiệm vụ

• Đặc trưng của hệ thống thông tin

− Kích cỡ của hệ thống thông tin

− Sự phức tạp của công nghệ được sử dụng

− Mức phân tán địa lý của người sử dụng và nguồn dữ liệu

− Số lượng người sử dụng

• Đặc trưng của người sử dụng

− Thiên hướng đối với sự thay đổi

− Kinh nghiêm trong nhiệm vụ mà hệ thống thông tin cần trợ giúp

− Kinh nghiệm tham gia vào phát triển hệ thống thông tin

• Đặc trưng của những người phát triển hệ thống

− Kinh nghiệm trong việc phát triển hệ thống thông tin

− Kinh nghiệm với những hệ thống thông tin tương tự

− Sự hiểu biết về nhiệm vụ phải trợ giúp

Thiết kế cơ sở dữ liệu là việc chúng ta xây dựng các tệp, số lượng các tệp cần có, xác định mối quan hệ giữa các tệp. Trong thiết kế cơ sở dữ liệu có 2 phương pháp cơ bản là: phương pháp từ các đầu ra, và phương pháp mô hình hóa. Với việc hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm, thì em sử dụng phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu dó là: thiết kế đi từ các thông tin đầu ra.

Các bước thiết kế như sau:

• Bước 1: xác định các đầu ra

• Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp đầu đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra

Trước tiên, ta liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra

Phân tích viên liệt kê toàn bộ các thuộc tính thành một danh sách. Đánh dấu thuộc tính lặp (là những thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu). Đánh dấu thuộc tính thứ sinh (là những thuộc tính được tính toán, hoặc được suy ra từ những thuộc tính khác). Gạch chân các thuộc tính khóa cho thông tin ra.

Chuẩn hóa mức 1 (1.NF): chuẩn hóa này quy định trong mỗi danh sách không được phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính đó ra thành các danh sách con, có mọt ý nghĩa dưới góc độ quản lý. Tiếp theo gắn thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc.

Chuẩn hóa mức 2 (2.NF): chuẩn hóa mức này quy định trong một danh sách mỗi thuộc tính sẽ xác định một thuộc tính khác. Mỗi thuộc tính phải phụ thuộc vào khóa danh sách hoặc khóa của tệp.

Chuẩn hóa mức 3 (3.NF): chuẩn hóa mức này quy định trong danh sách không có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính.

Mô tả các tệp

Kết thúc bước ba, mỗi danh sách sẽ là một tệp cơ sở dữ liệu. Việc biểu diễn các tệp theo ngôn ngữ của cơ sở dữ liệu về tệp.

• Bước 3: tích hợp các tệp để tạo ra một cơ sở dữ liệu

• Bước 4: xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ

• Bước 5: xác định liên hệ giữa các tệp, thiếp lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu Với lý thuyết về thiết kế cơ sở dữ liệu trình bày ở trên, áp dụng thiết kế hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm như sau:

Quản lý hợp đồng bảo hiểm

- Mã hợp đồng bảo hiểm - Tên hợp đồng bảo hiểm

- Ấn chỉ - Mã dịch vụ

- Người cập nhật - Ngày cập nhật

- Đại diện khách hàng - Ghi chú

Ta có các tệp sau:

ĐẠI LÝ Mã

đại lý

Tên cán bộ

Chức vụ

Ngày sinh

Giới tính

Địa chỉ thường

trú

Ngày vào làm

Ngày nghỉ

Số điện thoại

Mã cán bộ quản

Mật khẩu

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM Mã

hợp đồng

Tên hợp đồng

Ngày cập nhật

Người cập nhật

Ấn chỉ

Mã dich vụ

Mã khách hàng

Ngày hiệu lực

Giá trị bảo hiểm

Ngày hết hạn

NHÓM KHÁCH HÀNG

Mã nhóm Tên nhóm Người cập nhật Ngày cập nhật

DỊCH VỤ

Mã dịch vụ Tên dịch vụ Ghi chú

KHÁCH HÀNG Mã

khách hàng

Tên khách

hàng

Cán bộ đại diện

Chức vụ

Điện thoại

Mã số VAT

Địa chỉ Số TK

DANH MUC TÀI KHOẢN

Mã tài khoản Tên tài khoản Ngân hàng

DANH MỤC THUẾ

Mã số thuế Tên thuế Tỉ lệ thuế suất

TỈ LỆ HOA HỒNG

Mã hợp đồng Mã cán bộ Tỉ lệ hoa hồng Phương thức thanh toán

HỦY HỢP ĐỒNG

Mã hợp đồng Ngày hủy

Bảng cán bộ

Mã cán bộ

Tên cán bộ

Chức vụ

Ngày sinh

Giới tính

Địa chỉ

Ngày vào làm

Ngày nghỉ

Số điện thoại

Mã cán bộ

quản lý

Mật khẩu

Bảng điều khoản

Mã điều khoản Tên điều khoản Mã hợp đồng Nội dung

Bảng thu phí

Số biên lai Mã hợp đồng Ngày thu Cách thức Số tiền

Bảng hợp đồng bảo hiểm

Name Type Width Description

MaHD Text 8 Mã hợp đồng

TenHD Text 30 Tên hợp đồng

NgayCN Date/time Ngày cập nhật

NguoiCN Text 30 Người cập nhật

AC Text 8 Ân chỉ

TenSP Text 50 Tên sản phẩm

TenTa Text 50 Tên hợp đồng

tiếng anh

Chichu Text 100 Ghi chú

Bảng dịch vụ

Name Type Width Description

MaHD Text 10 Mã hợp đồng

MaSP Text 8 Mã sản phẩm

MaKH Text 8 Mã khách hàng

MaDK Text 8 Mã điều kiện bảo

hành

Bảng nhóm khách hàng

Name Type Width Description

MaNhomKH Text 10 Mã nhóm sản phẩm

TenNhomKH Text 30 Tên nhóm sản

phẩm

NguoiCN Text 30 Người cập nhật

NgayCN Date/time Ngày cập nhật

Bảng cán bộ

Name Type Width Description

MaCanbo Text 8 Mã cán bộ

TenCanbo Text 50 Tên cán bộ

Gioitinh Text 10 Giới tính

NgaySinh Date Ngày sinh

NgayVaoLam Text 50 Ngày vào làm

Điachi Text 30 Địa chỉ

Matkhau Text 10 Mật khẩu

ChucVu Text 30 Chức vụ

SoDienThoai Text 10 Số điện thoại

MaCBQL Text 10 Mã cán bộ quản

NgayNghi Date/time Ngày nghỉ

Bảng khách hàng

Name Type Width Description

MaKH Text 8 Mã khách hàng

MaNhomKH Text 8 Mã nhóm khách hàng

TenTat Text 8 Tên viết tắt

VAT Numbet Mã số thuế

DC Text 50 Địa chỉ

SoTK Number 14 Số tài khoản

Bảng kê tài khoản

Name Type Width Description

MaTK Text 8 Mã ngân hàng

TenTK Text 50 Tên ngân hàng

NganHang Number 14 Tên ngân hàng

Bảng danh mục thuế

Name Type Width Description

Masothue Text 8 Mã số thuế

Tenthue Text 50 Tên thuế

Tilethuexuat Number 14 Tỉ lệ thuế suất

Bảng tỉ lệ hoa hồng

Name Type Width Description

MaHoaHong Text 8 Mã hoa hồng

MaHopDong Text 10 Mã hợp đồng

MaCanBo Text 10 Mã cán bộ

PhuongThuc Text 20 Phương thức

TiLeHH Number 14 Tỉ lệ hoa hồng

Bảng hủy hợp đồng

Name Type Width Description

MaHopDong Text 10 Mã hợp đồng

NgayHuy Date/Time Ngày hủy

Bảng điều khoản

Name Type Width Description

MaDieuKhoan Text 8 Mã điều khoản

TenDieuKhoan Text 50 Tên điều khoản

NoiDung Text 259 Nội dung

Bảng thu phí

Name Type Width Description

SoBienLai Text 8 Số biên lai

MaHopDong Text 10 Mã hợp đồng

NgayThu Date/time Ngày thu

CachThuc Text 10 Cách thức

Bảng quan hệ giữa các bảng của báo cáo thống kê được thể hiện ở hình dưới đây:

Một phần của tài liệu Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm.DOC (Trang 44 - 60)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(82 trang)
w