Phân tích những thông tin cơ bản phục vụ quá trình định giá cổ phiếu phổ thông

Một phần của tài liệu NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU.DOC (Trang 22 - 35)

3.1. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đi sau xem xét tình hình tài chính những năm đã qua của công ty có cổ phiếu định giá và so sánh với những công ty hoạt động cùng ngành nhằm thu đợc những đặc thù hoạt động riêng của công ty, những xu hớng biến động riêng của công ty làm cơ sở dự báo hoặc tìm kiếm công ty tơng đơng.

Khi phân tích các chỉ số tài chính cần lu ý rằng: Nếu nh bảng cân đối kế toán (BCĐKT) phản ánh những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của công ty tịa một thời điểm, thì báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) phản ánh kết quả kinh doanh của công ty trong một thời kỳ nhất định. Vì vậy khi phân tích các chỉ số tài chính mà có một chỉ tiên thuộc BCĐKT, một chỉ tiêu thuộc BCKQKD thì có hai quan điểm khác nhau về việc lựa chọn số liệu phục vụ phân tích: Thứ nhất, có thế tính toán theo số d cuối kỳ, quan điểm thứ hai lại dùng số d trung bình của kỳ. Nhng trong báo cáo này, em sẽ phân tích các chỉ số tài chính dựa trên số d trung bình của kỳ, do số d trung bình của kỳ cho phép phản ánh hợp lý những thay đổi trong kết quả kinh doanh mà có kiên quan đến việc thay đổi các khoản mục tài sản trong kỳ tài chính. Phần này bao gồm:

 Phân tích các tỷ số tài chính

Các hệ số tài chính đợc sử dụng rộng rãi khi xem xét tình hình và đặc điểm hoạt động của một doanh nghiệp do chúng phản ánh đợc mối quan hệ của những con số tuyệt đối trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do các hệ số này là chỉ tiêu t-

ơng đối, phản ánh quan hệ giữa các đại lợng, nên việc phân tích chỉ có ý nghĩa khi so sánh tơng quan; thông thờng ngời ta thờng so sánh hệ số của một doanh nghiệp xem xét với:

- Hệ số của nền kinh tế;

- Hệ số trung bình ngành hoạt động của doanh nghiệp;

- Hệ số của các đối thủ cạnh tranh chính trong ngành ; - Hệ số thực hiện trong quá khứ.

Do các hệ số tài chính đợc tính toán từ số liệu tuyệt đối trên báo cáo tài chính,

để đảm bảo tính so sánh đợc của các hệ số thì việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh ngiệp phải nhất quán; điều này đòi hỏi phải có sự hiện diện của những nguyên tắc kế toán đợc thừa nhận chung hoặc các chuẩn mực kế toán cung nh sự tuân thủ của các doanh nghiệp. Tại những nớc có nền kinh tế phát triển, sự thống nhất về

23

chẩn mực kế toán cho phép việc tính toán hệ số tài chính đợc thực hiện bởi các công ty chuyên nghiệp. Đới với những quốc gia cha đạt đến sự đồng nhất trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, tuỳ thuộc quan hệ tài chính cần tìm hiểu, ngời phân tích có sự linh hoạt độc lập khi lựa chọn hệ số phân tích và việc đa các số liệu từ báo cáo tài chính vào công thức tính toán.

 Các tỷ số về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lu động Nợ ngắn hạn

Tài sản lu động thờng bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhợng, các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả

nhà cung cấp, các khoản phải trả nàh cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác...Cả

tài sản l động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ số khả

năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó.

Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các nhà phân tích còn quan tâm tới chỉ tiêu vốn lu động ròng hay vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp. Nó đợc xác định là phần chênh lệch giữa tài sản lu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là phần chênh lệch giữa vốn thờng xuyên ổn định với tài sản ròng.

Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng qui mô sản xuất king doanh và khả

năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lu

động ròng. Do vậy, sự phát triển của không ít doanh nghiệp còn đợc thể hiện ở sự tăng trởng vốn lu động ròng.

- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản

dự trữ là tài sản khó chuyển đổi thanh tiền hơn trong tổng tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất nếu đợc đem bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hàon trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và đợc xác định bằng cách lấy tài sản lu động trừ phần dự trữ chia cho nợ ngắn hạn.

 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn

Tỷ số này dùng để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu công ty để thể hiện mức độ tin tởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ.

- Hệ số nợ (tỷ số nợ trên tổng tài sản)

Tỷ số này đợc đo bằng lấy tổng nợ phải trả chia cho tài sản. Tỷ số này đợc sử dụng để sác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thờng các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng đợc đảm bảo trong trờng hợp doanh nghiệp bị phá sản.

Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp a thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

 Các tỷ số về khả năng hoạt động

Các tỷ số hạot động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đợc đầu t cho các loại tài sản khác nhau nh tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu đợc sử dụng chủ yếu trong tính toán các chỉ số này để xem xét khả năng hạot động của doanh nghiệp.

- Vòng quay của tiền

25

Tỷ số này đợc xác định bằng cách chia doanh thu (DT) trong năm cho tổng số tiền và các loại tài sản tơng đơng tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhợng); nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm.

- Vòng quay dự trữ (tồn kho)

Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vòng quay dự trữ đợc xác định bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm (hoặc giá vốn hàng bán) và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm) bình quân.

Vòng quay hàng tồn kho sẽ xem xét hiệu quả của công ty trong việc quản lý và bán hàng trong kho. Đó chính là tiêu chuẩn để đánh giá tính thanh khoản của hàng tồn kho của một công ty.

- Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360/DT

Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày.

Kỳ thu tiền bình quân giúp chúng ta đánh giá khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản thu, hay khả năng của công ty trong việc thu nợ của khách hàng. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thơng mại của doanh nghiệp và các khoản trả trớc.

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tìa sản cố định tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

TSCĐ

DT

Tài sản cố định ở đây đợc xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:

Chỉ tiêu này đợc gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó đợc đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.

 Các tỷ số về khả năng sinh lãi

Nếu nh các nhóm chỉ số trên phản ánh hiệu quả từng hạot động riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.

- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

Chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu.

- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) ROE =

VCSH TNST

Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và đợc các nhà đầu t đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu t và doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.

- Doanh lợi tài sản (ROA) ROA =

ts LV

&

TNtT hoặc ROA = ts TNST

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu t. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiẹp đợc phân tích và phạm vi so sánh mà ngời ta lựa chọn thu nhập trớc thuế và lãi vay hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.

ROA phản ánh mức sinh lời của toàn bộ danh mục tài sản của doanh nghiệp - khả năng quản lý tài sản của các nhà quản lý doanh nghiệp.

27

- Thu nhập trên cổ phần: Hệ số này đợc tính bằng cách lấy thu nhập sau thuế chia cho số lợng cổ phiếu đã phát hành. Hệ số này cho chúng ta thấy thu nhập của cổ

đông thờng.

- Hệ số chi trả cổ tức: Đo bằng cổ tức cho trả cho cổ phần thờng hàng năm chia cho thu nhập của mỗi cổ phần. Hệ số này đo lờng phần trăm lợi nhận ròng trả

cho cổ đông thờng dới dạng cổ tức.

 Phân tích rủi ro tài chính

Do mục đích của việc phân tích là tìm kiếm những cơ sở thông tin để dự báo những thông số của dòng tiền trong phơng pháp chiết khấu dòng tiền, do vậy việc phân tích tơng quan sẽ tập trung so sánh với mức trung bình ngành và mức thực hiện quá khứ. Đồng thời, thống nhất với bản chất của các hệ số thuộc nhóm này, việc phân tích cũng tập trung tìm kiếm mức dộ rủi ro tài chính do việc sử dụng vốn nợ của doanh nghiệp làm cơ sở xác định phần bù rủi ro khi tính toán chi phí vốn chủ sở hữu (hoặc mức lợi tức yêu cầu của chủ sở hữu). Việc phân tích có thể sử dụng cáchệ số sau:

Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu =

hưu sở chủ vốn Tổng

hạn dài nợ

Tổng

Hệ số này nói lên cơ cấu sử dụng nợ dài hạn so với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong đó nợ dài hạn bao gồm các khoản vay dài hạn, trái phiếu, các khoản nợ thuế dài hạn, nợ dài hạn khác. Việc phân tích cơ cấu sử dụng nợ dài hạn cũng có thể sử dụng một số hệ số khác:

Nợ dài hạn/ Tổng vốn dài hạn =

hạn dài vốn Tổng

hạn dài nợ Tổng

Trong đó tổng vốn dài hạn bao gồm cả nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu

Đối với những công ty sử dụng nhiều nợ ngắn hạn để tài trợ cho vốn lu động, việc phân tích có thể sử dụng hệ số sau:

Tổng nợ/ Tổng vốn chủ sở hữu =

hưu sở chủ vốn Tổng

nợ Tổng

Trong đó tổng nợ bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn cho phép phản ánh chính xác hơn rủi ro thanh toán, rủi ro tài chính do sử dụng nợ của doanh nghiệp.

Việc phân tích cũng có thể tiến hành với một hệ số điều chỉnh nh sau:

Tổng nợ dài hạn có lãi suất/ Tổng vốn chủ sở hữu =

hưu sở chủ vốn Tổng

nợ Tổng

Hệ số này rất gần gũi với công thức xác định chi phí vốn bình quân, nó phản

ánh chính công ty phải chia sẻ lợi nhận từ hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ phải

đảm bảo dòng tiền thanh toán gốc vay.

Khi phân tích các hệ số thuộc nhóm rủi ro tài chính này, đối với một nền kinh tế thị trờng non trẻ nh Việt Nam, các doanh nghiệp cha có sự đồng nhất trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, chính sách kế toán còn nhiều thay đổi, ngời phân tích cần tìm hiểu kỹ những ghi chú báo cáo tài chính để đạt đợc sự hiểu biết thấu đáo về bản chất của các khoản mục của báo cáo. Việc phân tích cũng đợc tiến hành theo h- ớng đạt đợc hiểu biết sâu sắc về tình hình sử dụng nợ và những điểm nhất quán trong chính sách sử dụng nợ của doanh nghiệp hữu hiệu cho việc áp dụng phơng pháp chiết khấu dòng tiền định giá cổ phiếu.

 Tiềm năng tăng trởng

Phân tích các hệ số phản ánh khả năng tăng trởng của doanh nghiệp rất có ý nghĩa trong việc lập dự báo mức tăng trởng doanh thu và tăng trởng dòng tiền của doanh nghiệp trong tơng lai. Phân tích tơng quan ngành, tơng quan với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, tơng quan thực hiện quá khứ kết hợp với các nguồn thông tin về nền kinh tế, ngành hoạt động cho phép chúng ta nắm bắt đợc vị trí và tình hình hoạt động của doanh nghiệp hiện tại và khả năng tăng trởng trong những năm tiếp theo. Việc phân tích thông thờng sử dụng những hệ số sau:

29

Hệ số thu nhập giữ lại =

thuế sau nhập Thu

tức cổ trả

sau nhập Thu

Thu nhập không chia cổ tức là một thành phần quan trọng để tái đầu t sinh lợi,

để đạt đợc một tỷ lệ tăng trởng doanh thu kế hoạch thì bên cạnh việc sử dụng nợ, doanh nghiệp cũng phải cân nhắc sử dụng một phần hợp lý của lợi nhận sau thuế để

đầu t cho vốn lu động hoặc tài sản cố định. Hệ số trên nói lên một đồng thu nhập doanh nghiệp có đợc từ hạot động sản xuất kinh doanh sẽ giữ lại bao nhiêu đồng làm vốn chủ sở hữu để tái đầu t.

Thu nhập sau thuế/ Vốn chủ sở hữu =

hưu sở chủ Vốn

thuế sau nhập Thu

Hệ số trên nói lên một đồng vốn chủ sở hữu sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong năm qua đã mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, các nhà đầu t đặc biệt quan tâm

đến hệ số này khi xem xét tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Sự kết hợp giữa hai hệ số trên sẽ cho ta tỷ lệ tăng trởng tiềm tàng của thu nhập

đối với chủ sở hữu:

g = Hệ số thu nhập giữ lại x Thu nhập sau thuế/ Vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ tăng trởng tiềm tàng trên đợc sử dụng khi xác định tỷ lệ tăng trởng của dòng tiền trong phơng pháp chiết khấu dòng tiền.

 Phân tích cơ cấu

Để dự báo đợc các dòng tiền (dòng tiền hoạt động, dòng tiền thuần đối với chủ sở hữu, luồng cổ tức) hoặc lấy thông tin cơ sở để tìm môt đối tợng tơng quan theo hệ số tham chiếu thì cần thiết phải dự báo đợc BCĐKT và BCKQKD trong một giai đoạn nhất định. Vì vậy, cần thiết phải phân tích cơ cấu: Các khoản mục tài sản, các khoản mục chi phí trên doanh thu của số liệu trong những năm quá khứ. Từ đó, tìm đợc tỷ lệ biến động qua các năm trên cơ sở đó dự đoán xu hớng biến động cho những năm tới của từng khoản mục trong hai báo cáo tài chính.

Các khoản mục tài sản có thể đợc phân tích trên doanh thu (Ví dụ: Phải thu, TSCĐ...) hoặc phân tích trên tổng tài sản hoặc trên giá vốn hàng bán. Qua đó lựa chọn độ biến động của từng khoản mục hợp lý theo tài sản hoặc doanh thu.

3.2. Phân tích môi trờng kinh tế

Phân tích môi trờng kinh tế xem xét tình hình phát triển kinh tế của quốc gia, tình hình phát triển của ngành xem xét trong tổng thể nên kinh tế quốc dân, tình hình cạnh tranh nội bộ ngành từ đó cung cấp những cơ sở dự báo hoặc có những điều chỉnh thích hợp khi định giá cổ phiếu xem xét. Phần này bao gồm:

 Phân tích tình hình phát triển và triển vọng nền kinh tế

Môi trờng chính trị-xã hội và pháp luật luôn có những tác động nhất định đến hạot động của TTCK của quốc gia đó, thậm chí còn có ảnh hởng đến TTCK của quốc gia khác. Những biến động về môi trờng chính trị-xã hội và pháp luật có thể tạo ra những thay đổi về môi trờng kinh doanh, làm tăng thêm sự bất ổn về thu nhập mong

đợi và làm cho nhà đầu t quan tâm hơn đến khoản tiền bù đắp rủi ro.

Những thay đổi về Chính phủ và các hoạt động chính trị, thay dổi các chính sách kinh tế, chính sách quản lý nhà nớc, chính sách đối ngoại, các kế hoạch thu chi...của Chính phủ đều tác động đến nhiều ngành nghề, làm thay đổi môi trờng kinh tế vĩ mô và tác động tới TTCK.

Các nhà đầu t và nhà kinh doanh trên thị trờng phải luôn thận trọng trớc những thay đổi về chính trị và phải có khả năng đánh giá những thay đổi này theo hoạt động của thị trờng. Họ không thê xem nhệ vấn đề này hơn báo cáo thu nhập mới nhất của công ty.

Nh vậy, thật cần thiết khi phân tích các ảnh hởng của nền kinh tế vĩ mô tới rủi ro chung của TTCK, gọi là rủi ro hệ thống. Rủi ro này tác động tới toàn bộ thị trờng,

đến tất cả mọi chứng khoán mà bản thân từng doanh nghiệp, từng ngành không thể tránh đợc.

31

Có nhiều nhân tố vĩ mô cơ bản tác động trực tiếp tới các hoạt động đầu t trên TTCK. Sau đây sẽ phân tích ảnh hởng của một số nhân tố.

• Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), là tổng giá sản phẩm hàng hoá dịch vụ của nền king tế. Tốc độ tăng trởng GDP nhanh thể hiện một nền kinh tế phát triển tạo nhiều cơ hội cho công ty tăng nhanh doanh số bán hàng. Đây là đầu ra của nền kinh tế và là sản lợng sản xuất của nền kinh tế.

• Việc làm: Tỷ lệ thất nghiệp đo lờng mức độ nền kinh tế đang hoạt động với khả năng cao nhất hay cha. tỷ lệ tận dụng hoá năng lực sản xuất cũng cần đợc chú ý khi phân tích. Tỷ lệ này là chênh lệch giữa săn lợng đầu ra của các nhà máy trên thực tế và sản lợng tiềm năng.

• Tỷ giá hối đoái: Khi nhà đầu t nhận định tỷ giá hối đoái đồng nội tệ tăng, tức là đồng nội tệ có thể bị phá giá trong thời gian tới thì nhà đầu t đó sẽ quyết

định không đầu t vào chứng khoán hoặc sẽ thay thế chúng bằng tài sản ngoại tệ vì

chứng khoán chính là tiền nếu tiền mất giá thì chứng khoán sẽ giảm giá.

• Thâm hụt ngân sách: Nếu thâm hụt ngân sách đợc bù đắp bằng các khoản vay của Chính phủ, nếu giá trị các khoản vay lớn sẽ có tác động làm tăng lãi suất chuẩn và sẽ cản trở việc vay nợ và đầu t cá nhân, bóp nghẹt việc đầu t kinh doanh.

• Tâm lý: Thái độ lạc quan hay bi quan đối với nền kinh tế của ngời tiêu dùng và nhà sản xuất là yếu tố quyết định đến nền kinh tế. Ví dụ, nếu ngời tiêu dùng biết mức thu nhập của mình sẽ tăng trong tơng lai thì họ sẽ sẵn sàng chi tiêu cho khoản tiêu dùng có giá trị lớn.

• Cung ứng tiền và tổng chi ngời tiêu dùng: Ccá chỉ tiêu này có ảnh hởng

đến doanh số bán hàng và là cơ sở cho thu nhập của doanh nghiệp.

Một phần của tài liệu NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU.DOC (Trang 22 - 35)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(50 trang)
w