DẠY & HỌC TÍCH CỰC
M ột số KTDH được sử dụng theo đị nh hướng
đổi m ới
•Kĩ thuật đặ t c âu hỏi
•Kĩ thuật khăn phủ bàn
Lắ ng nghe v à phản hồi tích cực
Kĩ thuật học hợp tá c
Kĩ
thuậ t m ảnh ghép
Sơ đồ tư duy Kĩ thuật “ KWL”
1. Câu hỏi đóng 2. Câu hỏi mở
3. Câu hỏi theo cấp độ nhận thức
4. Một số cách ứng xử khi đặt câu hỏi
Câu hỏi đóng
- Mục đích: Đánh giá kiến thức đã có, mức độ ghi nhớ thông tin, không cần tư duy nhiều
- Thời điểm sử dụng: Giới thiệu bài (kiểm tra chuẩn bị bài và hướng dẫn nhiệm vụ)
- Chỉ có một câu trả lời duy nhất: đúng/sai hoặc có/không
- Hàm ý câu trả lời
Câu hỏi mở
*Có nhiều cách trả lời
* Các dạng câu hỏi mở:
- Câu hỏi lấy thông tin giúp HS có cái nhìn tổng quan hoặc đưa ra những băn khoăn về tình huống hiện tại: Khi
nào…? Cái gì…? Cái nào…? Ở đâu…? Để làm gì..?
- Câu hỏi giả định giúp HS suy nghĩ vượt khỏi tình huống hiện tại: Điều gì nếu…? Hãy tưởng tượng…?
- Câu hỏi ý kiến để khai thác suy nghĩ của HS về một số chủ đề: Em suy nghĩ về điều này…? Ý kiến của em về vấn đề này…?
Câu hỏi mở
- Câu hỏi cảm giác khuyến khích HS phân tích bản thân và cảm giác về một tình huống cụ thể.
Cảm giác của em về….?
- Câu hỏi hành động giúp HS lập kế hoạch và triển khai vào tình huống thực tế. Em chuẩn bị làm gì…?, Khi nào em sẽ…?,
Đặc điểm câu hỏi mở tốt
• Trung tính
• Ngắn gọn
• Bắt đầu bằng từ hỏi đúng
• Rõ ý hỏi
• Phù hợp
Câu hỏi theo cấp độ nhận thức
- Câu hỏi biết - Câu hỏi hiểu
- Câu hỏi áp dụng - Câu hỏi phân tích - Câu hỏi đánh giá - Câu hỏi sáng tạo
Câu hỏi biết
+ Mục tiêu: Kiểm tra trí nhớ
+ Tác dụng: Giúp HS tái hiện kiến thức
+ Cách tiến hành: Sử dụng các cụm từ Ai…?, Cái gì…? Khi nào…? Hãy kể lại…?
Câu hỏi hiểu
+ Mục tiêu: Kiểm tra cách liên hệ, kết nối dữ kiện, các đặc điểm khi tiếp nhận thông tin + Tác dụng: HS có khả năng nêu ra yếu tố cơ
bản của bài học; biết so sánh
+ Cách tiến hành: Sử dụng các cụm từ Hãy so sánh…?, Hãy liên hệ…? Vì sao…? Giải
thích…?
Câu hỏi áp dụng
+ Mục tiêu: Kiểm tra cách áp dụng thông tin thu được vào tình huống mới
+ Tác dụng: HS hiểu được nội dung kiến thức;
biết chọn phương pháp giải quyết + Cách tiến hành:
* Gv tạo ra tình huống/bài tập để HS vận dụng kiến thức
* GV đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau để HS lựa chọn
Câu hỏi phân tích
+ Mục tiêu: Kiểm tra khả năng phân tích vấn đề + Tác dụng: HS suy nghĩ, có khả năng tìm ra
mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, có những kiến giải riêng
+ Cách tiến hành:
* Đòi hỏi HS trả lời: Tại sao? Em có nhận xét gì?Chứng minh?
* Câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải
Câu hỏi đánh giá
+ Mục tiêu: Kiểm tra khả năng góp ý kiến, phán đoán của HS khi đưa ra nhận định, đánh giá
+ Tác dụng: Thúc đẩy tìm tòi tri thức, xác định giá trị
+ Cách tiến hành:
* Đòi hỏi HS trả lờiGV trực tiếp đưa ra đáp án, tiêu chí đánh giá, yêu cầu HS đánh giá
Câu hỏi sáng tạo
+ Mục tiêu: Kiểm tra khả năng đưa ra dự đoán, cách GQVĐ, đề xuất có tính sáng tạo
+ Tác dụng: Kích thích sự sáng tạo + Cách tiến hành:
* GV đưa ra những tình huống, câu hỏi để HS suy đoán
* Phải có thời gian chuẩn bị
Một số cách ứng xử khi đặt câu hỏi
• Dừng lại sau khi đặt câu hỏi
• Tích cực hóa tất cả HS
• Phân phối câu hỏi cho cả lớp
• Tập trung vào trọng tâm
• Phản ứng trước câu trả lời của HS
• Tránh tự trả lời câu hỏi của mình
• Tránh nhắc lại câu trả lời của HS (nên nhận xét)
Tóm lại
* Mục đích của kĩ thuật đặt câu hỏi
- Tác dụng khuyến khích, kích thích tư duy, hướng HS vào bài
- Giúp HS ghi nhớ kiến thức
- HS tự đánh giá mức độ nhận thức
* Yêu cầu
- Gv phải có sự đầu tư, chuẩn bị - Rèn luyện kĩ năng đặt câu hỏi
- Không dành quá nhiều thời gian vấn đáp – gây căng thẳng cho HS
1.Mục tiêu
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm cá nhân
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS 2. Tác dụng với HS
- Học được cách tiếp cận nhiều giải pháp khác nhau - Rèn luyện kĩ năng suy nghĩ, quyết định và GQVĐ
- Sự phối hợp cá nhân và làm việc nhóm tạo cơ hội học tập lẫn nhau
- Nâng cao hiệu quả học tập
3. Cách tiến hành
- Chia HS thành nhóm và phát mỗi nhóm 1 tờ A0 - Chia giấy A0 thành các phần, mỗi HS ngồi vào
1 vị trí
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập và viết vào phần giấy của mình
- Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến viết vào chính giữa tờ A0
Kĩ thuật dạy học “Khăn phủ bàn”
1
2 3
4
Kĩ thuật khăn phủ bàn:
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần xung quanh thành các phần theo số thành viên của nhóm.
- Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần xung quanh.
- Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa.
- Treo sản phẩm, trình bày
Một số lưu ý
- Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở
- Nếu nhóm đông, phát cho HS mảnh giấy nhỏ ghi ý kiến, sau đó đính vào phần xung quanh khăn phủ bàn
- Thảo luận thống nhất ý kiến, đính ý kiến vào giữa khăn phủ bàn. Ý kiến trùng đính chồng lên nhau
- Ý kiến không thống nhất bảo lưu lại xung quanh khăn phủ bàn
Tóm lại
• Đây là kĩ thuật đơn giản, dễ thực hiện
• Khắc phục những hạn chế của học theo nhóm
• Có sự kết hợp học cá nhân và học hợp tác nhóm
• Hiệu quả và ít tốn thời gian
là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm
1. Mục tiêu
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS
- Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân
2. Tác dụng
- HS hiểu rõ nội dung kiến thức
- Phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác - Thể hiện khả năng/năng lực cá nhân
- Tăng cường hiệu quả học tập
3. Cách tiến hành:
• Giai đoạn 1: Nhóm chuyên sâu
- Mỗi nhóm từ 3-6HS, được giao nhiệm vụ tìm
hiểu/nghiên cứu chuyên sâu một vấn đề/một nội dung học tập khác nhau nhưng liên quan chặt chẽ với nhau - Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận,
đảm bảo mỗi thành viên đều nắm vấn đề và có thể trình bày. Mỗi HS trở thành một chuyên gia về lỉnh vực tìm hiểu
• Giai đoạn 2 Nhóm mảnh ghép
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ giai đoạn 1, mỗi HS từ các nhóm chuyên sâu khác nhau hợp lại thành 1 nhóm mới, gọi là nhóm mảnh ghép. Các HS lắp ghép các mảng kiến thức thành một bức tranh tổng thể
- Từng Hs các nhóm chuyên sâu trong nhóm mảnh ghép trình bày lại nội dung tìm hiểu, đảm bảo các thành viên nhóm mảnh ghép nắm nội dung, nhìn thấy bức tranh tổng thể
- Sau đó giao nhiệm vụ mới cho nhóm mảnh ghép:Khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung tìm hiểu từ nhóm chuyên sâu
1
1… 1 2 2 2 3… 3 3
1 1
1 2 3 2 3 2 3
Sơ đồ kĩ thuật mảnh ghép
Giai đoạn 1 Nhóm chuyên sâu
Giai đoạn 2 Nhóm mảnh ghép
Một số lưu ý
• Nội dung của chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết chặt chẽ với nhau
• Nhiệm vụ phải cụ thể, đảm bảo HS hiểu và hoàn thành
• GV quan sát, hỗ trợ kịp thời
• Đảm bảo đúng thời gian qui định
• Thành lập nhóm mảnh ghép bảo đảm đúng thành viên nhóm chuyên sâu
BẢNG TÓM TẮT CÁCH TIẾN HÀNH KĨ THUẬT MẢNH GHÉP
Vòng 1 Vòng 2
-Hoạt động theo nhóm 3-6 HS
- Mỗi nhóm được giao 1 nhiệm vụ (VD:
Nhóm 1: Nhiệm vụ A; Nhóm 2: Nhiệm vụ B; Nhóm 3: Nhiệm vụ C;...)
- Đảm bảo mỗi thành viên đều nắm vấn đề và có thể trình bày
-Hình thành nhóm 3-6 HS (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1
người từ nhóm 3),…
-Các câu trả lời và thông tin vòng 1được các thành viên chia sẻ đầy đủ với nhau
-Sau khi chia sẻ vòng 1, nhận nhiệm vụ mới
- Các nhóm trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ 2
Tóm lại
Kĩ thuật mảnh ghép tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú
Hình thành kĩ năng giao tiếp, trình bày, hợp tác, GQVĐ cho HS
Yêu cầu HS phải có trách nhiệm, tích cực, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ
Yêu cầu GV theo dõi để đảm bảo tất cả HS đều tham gia
• Là một công cụ tổ chức tư duy
• Là con đường dễ nhất để chuyển tải thông tin vào não rồi đưa thông tin ra ngoài não
• Là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả: “sắp xếp” ý nghĩ
• Là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh, mở rộng và đào sâu ý tưởng,…
1. Mục tiêu
- Phát triển tư duy logic
- Khả năng phân tích, tổng hơp - Hiệu quả cao trong dạy và học 2. Tác dụng đối với HS
- Phù hợp tâm sinh lí HS
- Đơn giản dễ hiểu, dễ ghi nhớ
03/03/25 78
Tư duy, sơ đồ tư duy (SĐTD) và tư duy bằng sơ đồ
Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, nhằm
phát hiện ra bản chất có tính quy luật của sự vật, hiện tượng; Con người thường tư duy bằng biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy luận.
BĐTD là bản vẽ phản ánh được bản chất của hiện tượng, sự vật theo sự nhận thức của con người;
03/03/25 79
STT Cách biểu hiện Tư duy truyền thống
Tư duy bằng bản đồ
1 Đường nét Thẳng Nhiều loại
2 Màu sắc Không Có
3 Ngôn ngữ Nhiều Chắt lọc (từ khoá)
4 Hình ảnh Không Có
5 Không gian (định hướng phát triển)
Đơn hướng Đa hướng Bảng so sánh
Sự khác nhau giữa tư duy truyền thống và tư duy bằng “sơ đồ” ?
03/03/25 80
Tư duy, sơ đồ tư duy (SĐTD) và tư duy bằng sơ đồ
TD bằng SĐ phản ánh nhận thức của mỗi cá nhân với
sự vật, sự việc, hiện tượng qua đường nét, hình ảnh;
SĐTD là công cụ ghi chú ưu việt; nhưng chỉ thể hiện dễ dàng với các quan hệ logic thứ bậc, nên phải biết chọn lọc từ ngữ, hình ảnh ấn tượng có tính độc đáo.
3. Cách tiến hành
- Ở vị trí trung tâm của sơ đồ là một hình ảnh hay từ khóa thể hiện một ý tưởng/khái niệm/chủ đề/nội dung chính
- Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các
nhánh
- Từ các nhánh tiếp tục phát triển phân nhánh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính - Cứ thế, sự phân nhánh tiếp tục và khái niệm/chủ
đề/nội dung liên quan nhau tạo nên bức tranh tổng thể