Nghiệm thu bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng

Một phần của tài liệu Thuyết minh biện pháp thi công Nhà liền kề (Trang 55 - 61)

IV. BIỆN PHÁP,ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

3. Quy trình nghiệm thu

3.3. Nghiệm thu bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng

3.3.1 Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu

a) Đại diện Chủ đầu tư:

- Giám đốc BQL (hoặc Phó GĐ phụ trách về kỹ thuật thi công) - Đại diện Phòng KTVT Công ty

- Trưởng ban KT-VT (hoặc Phó Ban) BQL b) Đại diện Tư vấn giám sát:

- Tư vấn trưởng, Trưởng đoàn tư vấn giám sát.

- Cán bộ giám sát.

c) Đại diện nhà thầu xây lắp:

- Người đại diện của đơn vị thi công xây lắp

- Chỉ huy trưởng công trường của đơn vị thi công trực tiếp.

3.3.2 Các căn cứ để nghiệm thu:

a) Đối tượng nghiệm thu đã thi công hoàn thành;

b) Tất cả các công việc xây dựng của đối tượng nghiệm thu đều đã được nghiệm thu;

c) Có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu:

Các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng có liên quan;

Các biên bản nghiệm thu lắp đặt tĩnh thiết bị có liên quan;

Các biên bản nghiệm thu những kết cấu, bộ phận công trình đã lấp kín có liên quan;

Các phiếu kết quả thí nghiệm mẫu kiểm nghiệm có liên quan lấy tại hiện trường;

Các kết quả thử nghiệm, đo lờng, đo đạc, quan trắc mà nhà thầu thi công xây lắp đã thực hiện tại hiện trường để xác định chất lượng, khối lượng đối tượng cần nghiệm thu;

Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng;

Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các tài liệu văn bản khác đã xác lập trong khi xây lắp có liên quan đến đối tượng nghiệm thu.

d) Có biên bản nghiệm thu nội bộ và phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây lắp;

3.3.3 Nội dung và trình tự nghiệm thu:

- Kiểm tra tại chỗ đối tượng nghiệm thu: bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, thiết bị chạy thử đơn động không tải, thiết bị chạy thử liên động không tải;

- Kiểm tra các hồ sơ ghi ở mục 3.2;

- Đối chiếu các kết quả kiểm tra, kiểm định với tài liệu thiết kế được duyệt, yêu cầu của các tiêu chuẩn kĩ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kĩ thuật vận hành thiết bị máy móc để đánh giá chất lượng.

- Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát nghiệm thu đánh giá sự phù hợp của bộ phận công trình, giai đoạn thi công so với thiết kế được duyệt, tiêu chuẩn xây dựng và các tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật, đưa ra kết luận chấp nhận triển khai giai đoạn thi công tiếp theo hoặc cần phải khắc phục sửa chữa.

3.4. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng:

3.4.1 Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu a) Đại diện Chủ đầu tư:

- Người đai diện theo pháp luật của Công ty

- Giám đốc BQL (hoặc Phó GĐ phụ trách về kỹ thuật thi công)

b) Đại diện Tư vấn giám sát:

- Người đại diện theo pháp luật của Tư vấn giám sát - Tư vấn trưởng, Trưởng đoàn tư vấn giám sát.

c) Đại diện nhà thầu xây lắp:

- Người đại theo pháp luật của nhà thầu xây lắp d) Đại diện Nhà thầu Tư vấn thiết kế:

- Người đại diện theo pháp luật của Nhà thầu Tư vấn thiết kế - Chủ nhiệm thiết kế

e) Đại diện Các cơ quan hữu quan.

3.4.2 Các căn cứ để nghiệm thu:

Đối tượng nghiệm thu đã thi công hoàn thành;

Tất cả các công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng của đối tượng nghiệm thu đều đã được nghiệm;

Có kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải hệ thống thiết bị công nghệ;

Có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy nổ; an toàn môi trờng; an toàn vận hành theo quy định;

Có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu hoàn thành xây dựng có liên quan đến đối tượng nghiệm thu do nhà thầu lập và cung cấp cho chủ đầu tư cùng với phiếu yêu cầu nghiệm thu;

Có đủ hồ sơ pháp lý của đối tượng nghiệm thu do chủ đầu tư lập theo danh mục hồ sơ pháp lý theo quy định;

Có bảng kê những thay đổi so với thiết kế đã được duyệt;

Có bảng kê các hồ sơ tài liệu chuẩn bị cho nghiệm thu;

Có biên bản nghiệm thu nội bộ của nhà thầu thi công xây lắp;

3.4.3 Nội dung và trình tự nghiệm thu:

Kiểm tra tại chỗ hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng đã hoàn thành;

Kiểm tra việc chạy thử thiết bị liên động có tải;

Kiểm tra các hồ sơ, tài liệu nêu ở mục 4.2;

Kiểm tra những điều kiện chuẩn bị để đưa công trình vào sử dụng;

Kiểm tra và đánh giá chất lượng công tác xây lắp, thiết bị, máy móc, vật liệu, cấu kiện chế tạo sẵn đã sử dụng vào công trình trên cơ sở đó đánh giá chất lượng xây dựng chung của đối t- ượng nghiệm thu;

Kiểm tra sự phù hợp của công suất thực tế với công suất thiết kế được duyệt;

Đối chiếu các kết quả kiểm tra, kiểm định với tài liệu thiết kế được duyệt, yêu cầu của các tiêu chuẩn kĩ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kĩ thuật vận hành thiết bị máy móc để đánh giá chất lượng.

Trên cơ sở đánh giá chất lượng Chủ đầu tư: Chấp nhận nghiệm thu các đối tượng đã xem xét và lập biên bản Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng, nghiệm thu chạy thử thiết bị liên động có tải.

3.5. Lập bản vẽ hoàn công:

Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng hoàn thành, trong đó thể hiện kích thước thực tế so với kích thước thiết kế, được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã đợc phê duyệt (phô to giữ nguyên kích thước và tỷ lệ). Mọi sửa đổi so với thiết kế được

duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công.

Sau khi thi công mà các kích thước, thông số thực tế thi công của bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng đúng với các kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công thì giữ nguyên bản vẽ thiết kế làm bản vẽ hoàn công.

Nhà thầu thi công xây dựng lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng và công trình xây dựng, trong bản vẽ hoàn công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của ngời lập bản vẽ hoàn công. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng phải ký tên và đóng dấu.

Bản vẽ hoàn công được Tư vấn giám sát và Ban quản lý dự án ký tên xác nhận.

4. Biện pháp phối hợp với chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án, đơn vị giám sát thi công xây dựng và các đơn vị liên quan để đảm bảo chất lượng công trình.

Tất cả mọi hoạt động của công trường được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Công ty. Tiến độ và biện pháp thi công chi tiết, biện pháp về An toàn lao động phải được Công ty phê duyệt trước khi tiến hành thi công. Công ty sẽ giám sát toàn bộ quá trình thi công qua các báo cáo hàng tuần, hàng tháng gửi về, đồng thời cử cán bộ xuống công trường theo dõi, kiểm tra thực tế quá trình thi công & cùng với Ban chỉ huy công trường giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh với Chủ đầu tư & Tư vấn thiết kế.

Trong suất thời gian thi công, hàng tuần nhà thầu sẽ cử cán bộ báo cáo tiến độ thi công, nêu rõ tình hình thực hiện tất cả các hạng mục công trình và kế hoạc tiến độ thực hiện công việc của tuần tới. Đánh giá tình hình thực hiện và đề suất với chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án, đơn vị gián sát thi công xây dựng để đưa ra biện pháp giải quyết.

Phối hợp với chủ đầu tu, đơn vị quản lý dự án, đơn vị giám sát và các đơn vị khác để thực hiện các buổi giao ban hàng tuần nhằm báo cáo để các bên biết được tình hình thi công, an ninh, an toàn lao động, số lượng máy móc, thiết bị và nhân công thực hiện công viêc trên công trường. Đưa ra được kế hoạch cho tuần tới.

5. Quy trình lấy mẫu, thí nghiệm chất lượng vật liệu, mẫu thử.

- Tất cả các loại vật tư, vật liệu phục vụ trong công trình trước khi đưa vào thi công đều phải kiểm tra chất lượng, xuất sứ và thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý theo quy định hiện hành.

Vật tư, vật liệu sau khi kiểm tra thì nghiệm đảm bảo chất lượng mới được đưa vào sử dụng thi công, trường hợp không đảm bảo chất lượng nhà thầu sẽ loại bỏ không đưa vào sử dụng.

- Tất cả các cấu kiện xây dựng như: kết cấu bê tông cốt thép, kết cấu gạch đá, kết cấu bao che, kết cấu nền khi đắp dất công trình, kết cấu nền móng… đều được thực hiện kiểm tra, thi nghiệm làm cơ sở cho việc đánh giá nghiệm thu chất lượng và thanh quyết toán khối lượng xây lắp hoàn thành.

5.1. Xi măng:

- Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 6260-2009; TCVN 2682-2009

- Mỗilô xi măng nhỏ hơn 40 tấn đều phải lấy 02 mẫu, mỗi mẫu 20kg để làm thí nghiệm.Mẫu xi măng phải được lấy rải rác ở các bao trong kho, mỗi bao lấy 1kg. Làm thínghiệm 01 mẫu và 01 mẫu lưu để đối chứng khi cần thiết. Trong thời gian 60 ngàynếu không có khiếu nại nào giữa bên mua và bán xi măng về kết quả thí nghiệmthì phòng thí nghiệm làm thủ tục hủy bỏ mẫu lưu.

- Khibắt đầu nhập xi măng về công trường đại diện bên A, bên B cùng nhau lấy mẫuđóng gói niêm phong lập biên bản lấy mẫu và gửi đến phòng thí nghiệm để làm thí nghiệm. Mẫu xi măng phải được để trong hộp kín tránh nước, tránh các hóa chấtkhác, tránh nhiệt độ cao và để nơi khô ráo.

- Mỗimẫu thí nghiệm phải làm ít nhất 5 chỉ tiêu quy định trong bảng 1.

- Phiếuthí nghiệm là căn cứ để nghiệm thu xi măng và thiết kế thành phần phối trộn bêtông và vữa.

5.2. Cát xây dựng:

- Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 7570-2006, TCVN 7572-2006, TCXD 127-1985

- Cátxây dựng được phân làm 04 loại như sau: Cát to, cát vừa, cát nhỏ, cát mịn (có bảngtra).

-Phương pháp lấy mẫu cát thí nghiệm: Cứ 100m3 cát lấy một mẫu thử với khối lượngkhông nhỏ hơn 50kg, lấy rải rác ở nhiều vị trí khác nhau trong một đống cátcùng loại, góp lại và trộn đều, đóng gói và lập biên bản lấy mẫu, mang đi thínghiệm.

Kếtquả thí nghiệm cát là cơ sở để nghiệm thu vật liệu cát và là căn cứ thiết kếthành phần cấp phối bê tông.

5.3. Đá dăm (sỏi) các loại dùng trong bê tông:

- Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 7570:2006; TCVN 7572:2006 a. Đá dăm, sỏi được phân thành các nhóm sau:

đá cỡ 0,5x1: cỡ hạt từ 5-10mm đá cỡ 1x2: cỡ hạt từ 10-20mm đá cỡ 2x4: cỡ hạt từ 20-40mm đá cỡ 4x7: cỡ hạt từ 40-70mm b. Yêu cầu kỹ thuật:

-Thành phần hạt: Đối với các cỡ đá thành phần hạt nằm trong đường bao cấp phốiđược quy định như sau: (Có bảng tra)

-Phương pháp lấy mẫu đá dăm (sỏi) thí nghiệm: Cứ nhỏ hơn 200m3 đá lấy 02 mẫu thửvới khối lượng mỗi mẫu lấy theo bảng 7. Lấy rải rác ở nhiều vị trí khác nhautrong một đống đá cùng loại, góp lại trộn đều, đóng gói, lập biên bản lấy mẫu,mang đi thí nghiệm.

Kếtquả thí nghiệm đá là cơ sở để nghiệm thu vật liệu đá, là căn cứ để thiết kếthành phần cấp phối trộn bê tông.

5.4. Thép xây dựng:

- Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 1651-1:2008, TCVN 1651-2:2008, TCVN 6285-1997

- Thépxây dựng có nhiều loại: thép tròn trơn, thép tròn đốt cán nóng, cán nguội, théphình, thép lá, thép tấm….Thép xây dựng được sản xuất bởi nhiều nhà sản xuất cónhãn hiệu trên cây thép đảm bảo chất lượng như: Thép Thái Nguyên: TISCO; thépViệt-Úc: V-UC; thép Việt-Sinh:

NSV; thép Hòa Phát: DANI; thép Việt-Ý: VIS; thépViệt-Hàn: VSP….

a. Kiểm tra đường kính cốt thép bằng cách cântrọng lượng:

- Khiđưa thép vào sử dụng cần kiểm tra đường kính thực của cốt thép như sau: Cắt 01đoạn thép dài 1m để cân kiểm tra trọng lượng Q (gam), đường kính thực của câythép được tính bằng công thức sau:

D thực=0,43x √Q (mm)

b. Đo đường kính cốt thép vằn (phương phápxác định đường kính danh nghĩa của cốt thép vằn):

- Đường kính danh nghĩa D của cốt thép vằn tương đương với đường kính danh nghĩacủa cốt thép tròn trơn có diện tích mặt cắt ngang bằng nhau. Diện tích mặt cắtngang, khối lượng 1m chiều dài của thanh thép theo đường kính danh nghĩa vớikhối lượng riêng của thép bằng 7,85g/cm3.

- Lấymột mẫu thép dài đúng 1m được chọn trong lô thép cần kiểm tra, làm sạch mẫutrước khi cân và và xác định tiết diện. Sử dụng thiết bị đo cân có thang chianhỏ để xác định (đến 1/1000kg) để cân mẫu.

- Diệntích mặt cắt ngang F (tính bằng cm2) của cốt thép được xác định theo khối lượngvà chiều dài mẫu quy định tại TCVN1651:1995 theo công thức: F=Q/7,85L.

(Trongđó: F là diện tích mặt cắt ngang của thanh thép tính bằng cm2. Q làkhối lượng của mẫu cốt thép vằn tính bằng g. L là chiều dài mẫu tính bằng cm.7,85 là khối lượng riêng của thép tính bằng g/cm3. So sánh kết quả với tiêuchuẩn thép).

- Xácđịnh đường kính danh nghĩa (có hai phương pháp):

+ Xác định bằng phương pháp tra bảng theo TCVN 1651-1985từ F và Q đã xác định được.

+ Xác định bằng công thức: D= √4F/3,14 c. Thí nghiệm thép:

- Lấymẫu và thí nghiệm thép: Cứ mỗi lô thép có khối lượng <=20 tấn, cần lấy 01nhóm mẫu thử để kiểm tra, bao gồm tất cả các chủng loại cốt thép trong lô, mỗiloại lấy 03 thanh dài từ 0,5m-0,8m.

- Cácchỉ tiêu cơ lý khi thí nghiệm thép:

+ Giới hạn chảy, giới hạn bền;

+ Độ giãn dài;

+ Đường kính thực đo;

+ Uốn nguội;

- Kếtquả thí nghiệm và kiểm tra thép là cơ sở để nghiệm thu thép xây dựng.

5.5. Gạch xây dựng:

a. Gạch xây:

Tiêuchuẩn áp dụng TCVN 1450-1986, TCVN 1451-1986.

Gạchxây dùng trong công trình có nhiều loại: gạch rỗng đất sét nung, gạch, gạch đặcđất sét nung, gạch xi măng, gạch silicat…

- Lấymẫu gạch:

Cứ mỗilô 50.000 viên gạch lấy 01 mẫu thử gồm 30 viên. Mỗi lô nhỏ hơn 50.000 viên xem nhưmột lô.

- Cácchỉ tiêu cơ lý khi thí nghiệm gạch:

+ Cường độ nén;

+ Cường độ uốn;

+ Khối lượng thể tích;

+ Hình dạng và kích thước;

+ Các khuyết tật ngoại quan.

- Kếtquả thí nghiệm là cơ sở để nghiệm thu, đăng ký chất lượng gạch.

b. Gạch bê tông tự chèn, gạch bê tông lát:

Tiêuchuẩn áp dụng: TCVN 6476-1999

Cứ mộtlô 15.000 viên lấy một tổ mẫu gồm 20 viên. Một lô nhỏ hơn 15.000 viên xem nhưmột lô. Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý theo TCVN 6476-1999.

5.6. Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cấu kiện,kết cấu công trình tại hiện trường thi công xây dựng:

a. Thí nghiệm kiểm tra cấu kiện bê tông Phươngpháp đúc mẫu bê tông thí nghiệm:

Lấymẫu bê tông theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995

- Trongquá trình thi công xây dựng cán bộ giám sát của Chủ đầu tư và cán bộ kỹ thuậtthi công của nhà thầu xây dựng phải lấy mẫu bê tông tại hiện trường, cán bộ kỹthuật của Chủ đầu tư ký xác nhận trên tem và dán lên mẫu ngay sau khi vừa đúcmẫu bê tông (khi bê tông còn ướt).

Thí nghiệm ép mẫu bê tông ở tuổi từ 07-28ngày.

- Mỗiloại cấu kiện bê tông phải lấy một tổ mẫu gồm 03 viên mẫu được lấy cùng một lúcở cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105-1993. Kích thước viên mẫu 10x10x10cmhoặc 15x15x15cm. Số lượng tổ mẫu được quy định theo khối lượng như sau:

+ Đốivới bê tông khối lớn: cứ 500m3 lấy 01 tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một khốiđổ lớn hơn 1000m2 và cứ 250m3 lấy 01 tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong mộtkhối đổ ít hơn 1000m3.

+ Đốivới các móng lớn: cứ 100m3 bê tông lấy 01 tổ mẫu nhưng không ít hơn một tổ mẫucho một khối móng.

+ Đốivới bê tông móng bệ máy có khối lượng đổ lớn hơn 50m3 thì cứ 50 m3 lấy 01 tổmẫu nhưng vẫn lấy một tổ mẫu khi khối lượng ít hơn 50m3.

+ Đốivới kết cấu cấu khung cột, dầm, sàn cứ 20m3 lấy 01 tổ mẫu, nhưng khi khối lượngít hơn thì vẫn phải lấy một tổ mẫu cho mỗi loại cấu kiện.

+ Đốivới các kết cấu đơn chiếc khác có khối lượng ít hơn thì vẫn phải lấy một tổmẫu.

+ Đốivới bê tông nền, mặt đường ô tô, đường băng sân bay… cứ 200m3 lấy 01 tổ mẫunhưng nếu khối lượng bê tông ít hơn 200m3 thì vẫn phải lấy một tổ mẫu.

Phươngpháp thí nghiệm trực tiếp trên cấu kiện.

Dùngphương pháp kiểm tra hiện trường bằng súng bắn bê tông (phương pháp thử bằngsúng bật nẩy), siêu âm, khoan cắt bê tông tại hiện trường để thí nghiệm đánhgiá, xác định cường độ chất lượng bê tông.

b. Thí nghiệm kiểm tra vữa xây trát các cấu kiện.

- Lấymẫu vữa theo tiêu chuẩn TCVN 3121-1993.

- Kiểmtra thiết kế thành phần vữa.

- Mỗihạng mục công việc xây trát công trình nghiệm thu lấy 01 nhóm mẫu.

- Kíchthước mẫu 4x4x16cm hoặc 7,07x7,07x7,07cm.

c. Thí nghiệm kiểm tra độ chặt nền đất đắp,độ chặt của các lớp móng.

- Kiểmtra theo tiêu chuẩn TCVN 4447-87.

- Thínghiệm kiểm tra theo tiêu chuẩn 22TCN02-71 và 22TCN03-79.

- Mỗilớp đắp dày 15-18 cm có diện tích đắp <=300m2 kiểm tra 01 điểm.

Một phần của tài liệu Thuyết minh biện pháp thi công Nhà liền kề (Trang 55 - 61)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(67 trang)
w