CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
CHƯƠNG 4 THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
4.1. SƠ LƯỢC VỀ NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ
4.1.3. TỔNG HỢP THỐNG KÊ
4.1.3.1. Khái niệm, ý nghĩa và các bước tiến hành tổng hợp
*. Khái niệm tổng hợp thống kê:
Kết quả của quá trình điều tra thống kê là thu thập được những tài liệu ban đầu về đơn vị tổng thể, những tài liệu này rất phong phú, nhưng chưa được tập hợp, do vậy chưa thể phục vụ cho mục đích, yêu cầu đã đặt ra. Để có được số liệu phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá từ đó rút ra bản chất và tính quy luật của hiện tượng xã hội thì phải sắp xếp chỉnh lý các tài liệu ban đầu về đơn vị tổng thể một cách khoa học, những công việc này người ta gọi là toognr hợp thống kê.
Như vậy tổng hợp thống kê là việc sắp xếp và hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu ban đầu của các đơn vị tổng thể thành só liệu tổng hợp phản ánh tính chất chung và đặc trưng chung của hiện tượng xã hội.
*. Ý nghĩa của tổng hợp thống kê:
Tổng hợp thống kê có ý nghĩa rất lớn trong quá trình nghiên cứu thống kê, nó là cơ sở để phân tích thống kê. Dù tài liệu có điều tra đầy đủ, chính xác và kịp thời, phương tiện tổng hợp hiện đại mà công tác tổng hợp thống kê không khoa học, thì cũng không thể nào rút ra được kết luận chính xác về bản chất và quy luật của hiện tượng kinh tế - xã hội. Chính vì vậy chúng ta không thể coi tổng hợp thống kê là công việc đơn giản mang tính kỹ thuật tính toán đơn thuần của việc sắp xếp các con số có thứ tự. Mà ở đây tổng hợp thống kê là một công tác phức tạp đòi hỏi phải dựa trên một cơ sở khoa học và có sự chỉ đạo thống nhất.
*. Các bước tiến hành tổng hợp thống kê:
Quá trình tổng hợp thống kê có thể chia thành 3 bước theo trình tự sau:
- Kiểm tra số liệu:
Kiểm tra số liệu đây là bước đã được tiến hành ngay từ khi điều tra ở các đơn vị tổng thể.
Mặc dù vậy trước khi vào tổng hợp cần thiết phải kiểm tra lại, nhằm giảm thiểu những sai sót trong bước điều tra, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả của số liệu điều tra về các hiện tượng kinh tế - xã hội.
Nội dung kiểm tra gồm:
+ Đánh giá tính chính xác của các tài liệu, tức là xem số liệu phản ánh đúng thực tế không, thời gian, phương pháp tính các chỉ tiêu có thống nhất không,…
+ Đánh giá tính đầy đủ của tài liệu điều tra; xem xét các tài liệu đã được thu thập đầy đủ ở các đơn vị điều tra chưa, các tiêu thức cần điều tra có được thu thập đầy đủ không;
+ Đánh giá tính kịp thời của tài liệu; xem tài liệu được thu thập vào thời gian nào, có đáp ứng được yêu cầu cho việc phân tích, đánh giá không?
Nếu tài liệu chưa đảm bảo độ chính xác từ 95% trở lên thì cần phải xem xét, điều tra, xác minh lại.
4.1.3.2. Lập bảng thống kê
*. Khái niệm:
Kết quả tổng hợp thống kê được biểu hiện bằng một bảng số liệu gọi là bảng thống kê (cần phân biệt với bảng điều tra thống kê).
*. Cấu thành của bảng thống kê:
Nói đến cấu thành của bảng thống kê nó được thể hiện trên 2 mặt đó là hình thức và nội dung.
- Về hình thức:
Bảng thống kê gồm 3 yếu tố cấu thành đó là: tiêu đề, các hàng ngang cột dọc và các con số.
+ Tiêu đề là tên của bảng thống kê hoặc tên của các hàng ngang cột dọc và các con số.
Tiêu đề của bảng gọi là tiêu đề chung, ngoài việc phản ánh nội dung kinh tế, xã hội của bảng, tiêu đề chung còn nêu rõ địa điểm, thời gian xảy ra hiện tượng.
Tiêu đề của các hàng, cột gọi là tiêu đề mục.
+ Các hàng ngang, cột dọc: phản ánh quy mô của bảng thống kê, các hàng, cột cắt nhau tạo thành ô để ghi số liệu. Tùy theo mục đích, yêu cầu của việc nghiên cứu thống kê mà chúng ta có các hàng, cột thích hợp.
+ Các con số: là những số liệu phản ánh rõ mặt lượng của hiện tượng kinh tế - xã hội mà chúng ta cần nghiên cứu.
- Về nội dung: nếu xét về mặt nội dung bảng thống kê gồm 2 phần là chủ đề và phần giải thích:
+ Phần chủ đề: nói rõ về hiện tượng nghiên cứu được phân chia theo thời gian, địa điểm, đơn vị.
+ Phần giải thích: gồm các chỉ tiêu giải thích cho chủ đề.
*. Cách ghi số liệu vào bảng thống kê:
Để các con số trong bảng thống kê được rõ ràng, dễ hiểu thì khi tiến hành ghi số liệu chúng ta cần chú ý sau:
- Các số liệu được ghi vào các ô của bảng được tạo thành do sự cắt nhau của hàng ngang và cột dọc của bảng. Mỗi con số phải thể hiện được mặt lượng của hiện tượng cần nghiên cứu. Song các số liêu được ghi trong mỗi ô không có đơn vị tính kèm theo, mà đã được giải thích ở cạnh tiêu đề chung hoặc tiêu đề mục.
- Các số liệu được lấy tròn ở mức cần thiết, tránh lấy nhiều số lẻ gây cho bảng thêm phức tạp, khó tổng hợp số liệu. Khi làm tròn số cần tôn trọng nguyên tắc toán học và tùy theo yêu cầu của nhà nghiên cứu.
- Đối với các ô trống không có số liệu thì dùng những ký hiệu sau:
+ Nếu hiện tượng không có chỉ tiêu đó ta dùng dấu (-);
+ Nếu khi lập bảng mà chưa thu thập được chỉ tiêu đó thì ta dùng (…);
+ Nếu chỉ tiêu đó không cần thiết thì ta dùng dấu (x).
- Đối với các số liệu còn nhiều nghi vấn thì ta có thể ghi chú riêng xuống bên dưới của phần bảng thổng kê;
- Các bảng thống kê nên có hàng, cột tổng cộng để tiện cho việc so sánh, đối chiếu.
Căn cứ vào yêu cầu nghiên cứu mà bảng thống kê được chia thàng các loại sau:
*. Bảng đơn giản:
Là loại bảng thống kê mà chủ đề không phân theo tiêu thức cụ thể nào, mà chỉ liệt kê các đơn vị tổng thể, thời gian hoặc tên các địa phương.
Ví dụ: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các đơn vị xã, phường đến năm 2005 trên địa bảng thành phố Thái Nguyên.
TT Đơn vị (xã, Đã được cấp GCN Chưa được cấp GCN
Số chủ Diện tích (ha) Số chủ Diện tích (ha)
1 A 1200 2587,99 500 689,34
2 B 1500 1567,60 1020 1345,07
….
Tổng cộng
(ghi chú nguồn số liệu điều tra lấy từ đâu?)
*. Lập bảng theo tiêu thức về chất lượng, số lượng,…:
Đây là loại bảng thống kê mà phần chủ đề được phân theo tiêu thức cụ thể nào đó.
Ví dụ: kết quả điều tra về tình hình biến động đất đai trên địa bàn phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái nguyên giai đoạn 2005 – 2007.
TT Hình thức biến động Số trường hợp Diện tích (m2) Tỷ lệ theo diện tích (%)
1 Chuyển đổi 15 1256,22 40,34
2 Chuyển nhượng 56 785,45 20,25
3 Thừa kế 5 459,00 17,45
.. …..
Tổng cộng
*. Lập bảng kết hợp: đây là loại bảng được lập đối với đối tượng nghiên cứu gồm từ 2 tiêu thức trở lên.
Ví vụ; bảng thống kê đất đai theo mẫu 01/TK; 02/TK,…. Là những bảng có nhiều tiêu thức nghiên cứu – là loại bảng kết hợp.