Thực trạng sử dụng các dạng khai cuộc của đội tuyển cờ vua nữ

Một phần của tài liệu Khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu ứng dụng một số dạng thức khai cuộc cơ bản cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT yên dũng 2 bắc giang ( (Trang 22 - 38)

Đề tài đã tiến hành khảo sát thực trạng việc sử dụng khai cuộc trong quá trình huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ ở trường Yên Dũng 2 ttong những năm gần đây được trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng khai cuộc trong huấn luyện đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2.

N ộ i d u n g k h a i c u ộ c 2 0 0 7 2 0 0 8 2 0 0 9 2 0 1 0 2 0 1 1

Khai cuộc tượng X X X X

Khai cuộc tốt X X

Phòng thủ Hà - lan X

Phòng thủ Pháp X X X

Khai cuộc Anh X X X

G a m b i t v u a X X

Khai cuộc bốn mã X X X

Ván cờ Xcôt - len. X X

Phòng thủ hai mã X X

Phòng thủ Xi - xi - lia X

Từ kết quả ở bảng 3.1 cho thấy:

1. Số lượng khai cuộc là rất lớn như khai cuộc tượng, khai cuộc tốt, phòng thủ Pháp, khai cuộc Anh, Gam b i t vua, khai cuộc 4 mã, đang được sử dụng vào quá trình huấn luyện cho đội tuyển cờ vua nữ trẻ.

2. Thực trạng sử dụng các dạng khai cuộc cơ bản trong quá trình giảng dạy cho đội tuyển cờ vua nữ đã cho thấy, số lượng các đơn vị thường xuyên sử dụng các thế trận điển hình là rất ít.

Mặt khác, khi tìm hiểu các đơn vị trực tiếp thường xuyên sử dụng các dạng khai cuộc nhận thấy các giáo viên, HLV sử dụng các hình thức này chưa đa dạng, chưa mang tính hệ thống và chưa thực sự vừa sức đối với đội tuyển.

Để tiếp nhân tốt các loại khai cuộc các em trong đội tuyển phải nắm vững các phương pháp huấn luyện khai cuộc sau:

- Kết hợp khả năng phân tích của máy tính với sự đúc rút kinh nghiệm bằng những thế trận điển hình đưa ra những phương án, hệ thống khai cuộc phù hợp cho đội tuyển.

- Phối hợp kỹ chiến thuật - chiến lược cần nắm trong từng ván đấu.

- Thường xuyên rèn luyện không ngừng các dạng đòn phối hợp và các dạng cờ tàn thực tế.

3.1.2. Thực trạng kỹ năng khai cuộc của đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 - Bác Giang.

Để tìm hiểu thực trạng kỹ năng khai cuộc và số lượng sai lầm trong khai cuộc thường mắc phải của đội tuyển cờ vua nữ trong những năm gần đây, đề tài đã tiến hành phân tích biên bản thi đấu của đội tuyển nữ cờ vua tại các giải cờ vua toàn quốc các năm 2008 - 2009.

Nội dung phân tích tập trung vào việc vận dụng khai cuộc và những sai lầm trong khai cuộc hoặc sau khai cuộc của các đội tuyển. Số lượng ván đấu được phân tích và kết quả cụ thể như trình bày bảng 3.2.

Bảng 3.2. Thực trạng kỹ năng khai cuộc của đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2

STT

Các dạng thức khai cuộc

2008 2009 E„=214

ĩ, ván đấu

Số lượng sai

lầm E ván

đấu

Số lượng sai lầm

E ván đấu

Số lượng sai lầm

•ằi % % %

1 Khai cuộc tượng 9 2 22.22 20 6 30.00 29 8 27.59

2 Khai cuộc tốt 3 1 33.33 0 - - 3 1 33.33

3 Phòng thủ Pháp 22 5 22.27 25 11 44.00 47 16 34.04

4 Khai cuộc Anh 23 6 26.09 26 10 38.46 49 16 32.65

5 Khai cuộc bốn mã 5 1 20.00 7 2 28.57 12 3 25.00

6 Gambit vua 2 0 0 5 1 20.00 7 1 14.28

7 Ván cờ Xcốt - len. 25 7 28.00 27 9 33.33 52 16 64.00

8 Phòng thủ hai mã 7 2 28.57 8 3 37.50 15 5 33.33

96 24 25.00 118 42 35.59 214 66 30.84

Số lượng sai lẫm trong khai cuộc của đội tuyển cờ vua nữ tại các giải là rất cao, cụ thể theo thống kê số lượng sai lầm trong khai cuộc của nữ thì với 214 ván đấu thì có 66 sai lầm (chiếm tỷ lệ 30.84%). Như vậy cứ 3 ván đấu thì có một ván đấu mắc sai lầm trong khai cuộc. Thực trạng này cho thấy, công tác huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ tại các địa phương là chưa tốt.

Nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là do khả năng vận dụng các dạng khai cuộc chưa hợp lý. Vì vậy khi sử dụng các đội tuyển sẽ mắc phải sai lầm do nghiên cứu về hệ thống khai cuộc này chưa sâu.

Đây là một tỷ lệ cao, chứng tỏ công tác huấn luyện kỹ năng khai cuộc cho đội tuyển chưa được làm tốt, các em mắc những lỗi (sai lầm) ttong khai cuộc vẫn còn tương đối cao sẽ ảnh hưởng tới kết quả và thành tích thi đấu của đội tuyển.

3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các dạng khai cuộc vào thực tiễn giảng dạy huán luyện đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 - Bắc Giang.

3.2.1. Lựa chọn test đánh giá kỹ năng khai cuộc của đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 - Bắc Giang.

3.2.1.1. Cơ sở thực tiễn của các test đánh guí kỹ năng khai cuộc của đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 - Bắc Giang.

Thông qua việc nghiên cứu, phân tích các nguồn tài liệu chuyên môn, tôi đã xác định được 6 test sử dụng trong việc đánh giá kỹ năng khai cuộc của đối tượng nghiên cứu. Nhằm xác đinh cơ sở thực tiễn của các test, tôi đã tiến hành phỏng vấn các giáo viên, HLV vể mức độ sử dụng các test này. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.3.

của đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 - Bấc Giang (n = 22)

TT Test

Số người lựa chọn

Kết quả cụ thể Quan

trọng

Bình thường

Không quan trọng

n % n % n % n %

1 Tính toán phương

án (điểm) 20 90.91 15 75.00 5 25.00 - -

2 Phân tích - đánh giá- lập kế hoạch (điểm)

10 45.45 8 36.36 1 4.55 1 4.55

3 Thi đấu Blid (điểm) 18 81.82 11 50.00 5 22.73 2 9.09 4 Xác định nước cờ

sai lầm (điểm) 22 100 15 68.18 6 27.27 1 4.55

5 Tìm diễn biến chính

cho thế cờ (điểm) 20 90.91 12 54.55 6 27.27 2 9.09 6 Thi đấu khai cuộc

(điểm) 15 68.18 10 45.45 4 18.18 1 4.55

Từ kết quả ở trên:

Bảng 3.3 cho thấy, để đánh giá kỹ năng khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ, đại đa số các ý kiến đều lựa chọn 5 test, là các test: Tính toán phương án (điểm), thi đấu Blid (điểm), xác đinh nước cờ sai lầm (điểm), tìm diễn biến cho thế cờ (điểm), thi đấu khai cuộc (điểm).

của đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2.

Nhằm lựa chọn được các test có tính khả thi, đẫy đủ tính thông báo, đề tài đã bước đầu xác định tính thông báo của các test trên đối tượng nghiên cứu.

Kết quả xác định tính thông báo của các test được tôi trình bày tại bảng 3.4.

Bảng 3.4: Tính thông báo của các test đánh giá kỹ nãng khai cuộc với thành tích thỉ đấu của đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2.

TT Test r

1 Tính toán phương án (điểm) 0.912

2 Thi đấu Blid (điểm) 0.451

3 Xác đinh nước cờ sai lẫm (điểm) 0.924

4 l u n diễn biến chính cho thế cờ (điểm) 0.889

5 Thi đấu khai cuộc (điểm) 0.546

Qua bảng 3.4 cho thấy có 3 test là test: Tính toán phương án (điểm), xác định nước cờ sai lầm (điểm), tìm diễn biến chính cho thế cờ (điểm) là đảm bảo tính thông báo trên đối tượng nghiên cứu (rtc từ 0.889 - 0.924) được tôi lựa chọn trong quá trình nghiên cứu. Hai test còn lại (test thi đấu Blid, thi đấu khai cuộc) không đảm bảo tính thông báo nên tôi loại bỏ.

Tóm lại: từ những kết quả thực nghiệm ttên, đề tài chọn được 3 test để đánh giá kỹ năng khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2, đó là các test:

- Test Tính toán phương án (điểm) - Test Xác định nước cờ sai lẫm (điểm) - Test Tìm diễn biến chính cho thế cờ (điểm)

Nội dung, cách thực hiện và đánh giá cụ thể của các test ttên được tôi trình bày tại phần phụ lục 2.

luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 - Bấc Giang.

Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn của các tác giả trong và ngoài nước, có liên quan đến các vấn đề nghiên cứu. Qua tham khảo và tìm hiểu thực ưạng công tác sử dụng các dạng khai cuộc vào huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 và các trường có đào tạo đội tuyển cờ vua như: Yên Dũng 1, Yên Dũng 3, Lý Thường Kiệt, Nguyên Văn Cừ. Đề tài đã lựa chọn được các dạng khai cuộc cơ bản cho đối tượng nghiên cứu:

- Khai cuộc tượng - Khai cuộc tốt

- Khai cuộc phòng thủ Pháp - Khai cuộc Anh

- Khai cuộc Gambit vua - Khai cuộc bốn mã

- Khai cuộc phòng thủ hai mã

Mục đích nhằm đưa ra cách thức ứng dụng có hiệu quả của các dạng khai cuộc cơ bản cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 - Bắc Giang, đảm bảo tính khoa học và khả thi. Đề tài đã tiến hành phỏng VỐI các giáo viên, HLV và các chuyên gia đang giảng dạy huấn luyện cờ vua ở các trường của các tình như: Lý Thường Kiệt, Yên dũng 3, Nguyễn Văn Cừ.. .thông qua hình thức phỏng vấn. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3.

tuyển cờ vua nữ truờng THPT Yên Dũng 2 (n=30)

TT

Nội dung phỏng vấn

Số người lựa chọn

Kết quả thu được Rát quan

trọng

Quan trọng

Không quan trọng

n % n % n % n %

1 Khai cuộc tượng 26 86.87 20 66.67 2 6.67 4 13.33

2 Khai cuộc tốt 10 33.33 5 16.67 3 10.00 2 6.67

3 Phòng thủ Pháp 25 83.33 18 60.00 4 13.33 3 10.00

4 Khai cuộc Anh 23 76.67 19 63.33 2 6.67 2 6.67

5 Khai cuộc bốn mã 9 30.00 5 16.67 4 13.33 0 0.00

6 Ván cờ Xcôt - len 12 40.00 6 20.00 5 16.67 1 3.33 7 Phòng thủ hai mã 21 70.00 18 60.00 2 6.67 1 33.3

Từ kết quả thu được ở bảng 3.5 cho thấy:

Trong số 7 khai cuộc cơ bản được đưa ra phỏng vấn để lựa chọn sử dụng trong quá trình huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 - Bắc Giang, có 4 dạng khai cuộc điển hình có ý kiến lựa chọn đều xếp chúng ở mức độ quan trọng ưở lên và đều có trên (60.00%) ý kiến lựa chọn. Các khai cuộc được chọn là:

- Khai cuộc tượng

- Khai cuộc phòng thủ Pháp - Khai cuộc Anh

- Khai cuộc phòng thủ hai mã

được các HLV lựa chọn hay cho rằng các khai cuộc đó không thể hiện rõ trong việc đánh giá năng lực khai cuộc của đội tuyển cờ vua nữ nên tôi loại bỏ trong quá trình tiếp theo.

3.2.3. ứng dụng và xác định hiệu quả các dạng khai cuộc đã lựa chọn trong huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT

Yên Dũng 2.

3.2.3.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm

Để tiến hành có hiệu quả các dạng khai cuộc đã lựa chọn vào huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2, tôi tiến hành thực nghiệm trong thời gian là 6 tuần (từ ngày 14/02 đến ngày 26/03/2011). Đối tượng thực nghiệm là 20 nữ đội tuyển cờ vua của trường THPT Yên Dũng 2 - Bắc Giang (danh sách các đối tượng được tôi trình bày tại phần phụ lục 1) và chia thành 2 nhóm: Nhóm đối chứng 10 em, nhóm thực nghiệm 10 em.

Cả hai nhóm cùng được huân luyện theo một chương trinh, thời gian.

Tuy nhiên, ở thời gian giáo án huấn luyện khai cuộc giữa hai nhóm là có sự khác biệt. Trong đó nhóm đối chứng sử dụng các dạng khai cuộc đã được HLV vẫn đang sử dụng, còn nhóm thực nghiệm sử dụng các dạng khai cuộc đã đựơc lựa chọn.

Để quá trình thực nghiệm đạt được hiệu quả cao, tôi đã xây dựng tiến trình giảng dạy. Tiến trình giảng dạy với thời gian 6 tuần, mỗi tuần gồm 3 giáo án, nội dung là 4 dang khai cuộc. Tiến trình được trinh bày ở bảng 3.6.

Bảng 3.6: Tiến trình giảng dạy ứng dụng các dạng khai cuộc cơ bản

Thời điểm giảng dạy khai cuộc theo quan điểm của các nhà chuyên môn, việc giảng dạy huấn luyện khai cuộc cho các em sẽ hiệu quả nhất nếu được tiến hành vào đầu phần cơ bản của mỗi giáo án. Các đối tượng nghiên cứu đều được tiến hành kiểm tra sư phạm thông qua các test đã được lựa chọn ở 2 thời điểm (trước thực nghiệm và sau thực nghiệm).

3.2.3.2. Kết quả và phân tích kết quả.

a. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.

Kết quả kiểm tra ở giai đoạn trước thực nghiệm được tôi trinh bày ở bảng 3.7.

Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (n = 20)

TT Test

Nhóm ĐC (n =10)

Nhóm TN (n =10)

So sánh (tbảng =2.878)

X 5 X s t p

1 Tính toán phương án

(điểm) 6.17 0.32 6.23 0.39 0.376 >0.01

2 Xác định nước cờ

sai lầm (điểm) 6.34 0.33 6.31 0.38 0.188 >0.01 3 Tìm diễn biến chính

cho thế cờ (điểm) 6.09 0.40 6.16 0.31 0.437 >0.01 Từ kết quả thu được ở bảng 3.7 cho thấy:

Sự khác biệt về kết quả thực hiện các test của 2 nhóm là không có ý nghĩa (ttínb < tbảng= 2.878 ở ngưỡng xác suất p >0.01). Hay nói cách khác, ở thời điểm trước thực nghiệm kỹ năng khai cuộc của 2 nhóm là tương đương nhau.

b. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm.

Từ kết quả kiểm tra quá trình thực nghiệm (sau thời gian 6 tuần ứng dụng các dạng khai cuộc cơ bản vào quá trình huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2), tôi đã tiến hành kiểm tra ở cả hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm thông qua 3 test đã lựa chọn được. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.8.

Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (n = 20).

TT Test

Nhóm ĐC (n =10)

Nhóm TN (n = 10)

So sánh (tbảng= 2.878)

X ỗ X 8 t p

1 Tính toán phương án

(điểm) 6.38 0.32 7.50 0.35 4.926 <0.01

2 Xác định nước cờ sai

lẫm (điểm) 7.08 0.36 7.57 0.28 3.858 <0.01 3 lìm diễn biến chính cho

thế cờ (điểm) 6.71 0.33 7.18 0.36 3.133 <0.01 Từ kết quả thu được ở bảng 3.8 cho thấy: Kết quả thực nghiệm của các test ở hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đều gia tăng, song sự gia tăng của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Điều này dẫn tới sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả thực hiện các test giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (ttfnll của các bài thử đều > tbảng với p < 0.01). Như vậy, kết quả để huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 - Bắc Giang mới tỏ rõ tính hiệu quả thực sự.

Kết quả kiểm tra thực trạng kỹ năng khai cuộc của đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 sau thực nghiệm sư phạm. Để chính xác hơn, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra ở cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm. Kết quả thu được như trình bày tại bảng 3.9.

Bảng 3.9: Thực trạng kỹ năng khai cuộc của đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 sau thực nghiệm sư phạm

TT Các dạng thức khai cuộc

Nhóm ĐC Nhóm TN

z ván đấu

Số lượng sai

lầm I ván đấu

Số lượng sai lầm

ni % ni %

1 Khai cuộc tượng 24 5 20.83 25 4 16.00

2 Khai cuộc tốt 6 2 33.33 5 1 20.00

3 Phòng thủ Pháp 23 4 17.39 15 2 13.33

4 Khai cuộc Anh 25 6 24.00 20 3 15.00

5 Gambit vua 4 1 25.00 7 1 14.28

6 Khai cuộc bốn mã 3 1 33.33 6 1 16.67

7 Phòng thủ hai mã 15 3 20.00 19 4 21.05

8 Ván cờ Xcôt - len 8 2 25.00 9 1 11.11

I 108 24 22.22 106 17 16.04

Từ kết quả thu được ở bảng 3.9 cho thấy:

Thực trạng sai lầm trong khai cuộc của đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 sau thực nghiệm sư phạm đã giảm, cụ thể:

+ Ở nhóm thực nghiệm mức độ sai lầm trong khai cuộc đã giảm hơn so với nhóm đối chứng.

+ Theo thống kê số lượng sai lầm trong khai cuộc của nữ ở nhóm đối chứng vói 108 ván đấu thì có 24 ván mắc sai lầm (chiếm tỷ lệ 22.22%). Như vậy cứ 6 ván đấu thì có 2 ván đấu mắc sai lầm trong khai cuộc. Nhóm thực nghiệm đã giảm hơn nhiều đó là 106 ván đấu thì có 17 ván sai lầm (chiếm tỷ lệ 16.04%). Như vậy cứ 6 ván đấu mới có một ván mắc sai lầm trong khai cuộc.

Sau thời gian 6 tuần thực nghiệm sư phạm công tác huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 đã đạt hiệu quả cao.

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:

Từ những kết quả nghiên cứu nêu trên, đề tài đưa ra một số kết luận sau:

Thực trạng công tác huấn luyện cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 cho thấy:

- Các dạng thế trận điển hình được sử dụng chưa đa dạng.

- Số lượng sai lầm trong khai cuộc của đội tuyển cờ vua nữ là rất cao.

Điều đó cho thấy, thực trạng công tác huân luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ là chưa tốt.

Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng đinh tính hiệu quả hơn hẳn của 4 dạng khai cuộc cơ bản vào huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 đó là:

- Khai cuộc phòng thủ Pháp - Khai cuộc tượng

- Khai cuộc phòng thủ hai mã - Khai cuộc Anh

Các dạng khai cuộc trên chỉ thể hiện tính hiệu quả ưên đối tượng nghiên cứu sau thời gian huấn luyện tối thiểu là 6 tuần.

Kết quả nghiên cứu của đề tài còn lựa chọn được 3 test đánh giá kỹ năng khai cuộc của đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2 đó là các test:

- Test tính toán phương án - Test xác đinh nước cờ sai lầm - Test tìm diễn biến chính cho thế cờ

2. Kiến nghị:

Từ những kết luận trên đề tài có một số kiến nghị sau:

Trong huấn luyện, việc giảng dạy huẩh luyện khai cuộc cho đội tuyển cờ vua nữ cần sử dụng đa dạng các dạng khai cuộc trong đó cần có 4 khai cuộc cơ bản trên.

Cần áp dụng kết quả nghiên cứu của để tài vào thực tiễn huấn luyện đội tuyển cờ vua nữ trường THPT Yên Dũng 2. Kết quả nghiên cứu của để tài có thể được coi là chỉ dẫn về mặt phương pháp công tác huấn luyện giảng dạy khai cuộc cho các lứa tuổi khác.

Một phần của tài liệu Khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu ứng dụng một số dạng thức khai cuộc cơ bản cho đội tuyển cờ vua nữ trường THPT yên dũng 2 bắc giang ( (Trang 22 - 38)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(47 trang)