Thực trạng tình hình thu hút FDI trên

Một phần của tài liệu Tình hình thu hút FDI trên địa bàn tình bình dương (Trang 21 - 42)

2.1 Giới thiệu khái quát về đặc điểm, tiềm năng của tỉnh.

2.1.1 Về điều kiện tự nhiên ê Vũ trớ ủũa lyự:

Bình Dương là một tỉnh thuộc khu vực miền Đông Nam bộ, được tách ra từ tỉnh Sông Bé (cũ) từ ngày 1/1/1997, có diện tích tự nhiên 2.681,01 km2 (chiếm 0,83% diện tích cả nước). Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh.

Bình Dương có một thị xã, 6 huyện với 79 đơn vị hành chính cấp xã phường, thị trấn. Tỉnh lỵ là thị xã Thủ Dầu Một, trung tâm hành chính - kinh tế - văn hóa của tỉnh Bình Dương. Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh tạo thành trung tâm phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; đầu mối giao lưu quốc tế lớn của cả nước; nơi có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.

ê ẹũa hỡnh:

Bình Dương là tỉnh có địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc, phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với độ dốc không quá 3-15O.

Với địa hình cao trung bình từ 6-60 m, nên trừ một vài thung lũng dọc sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, đất đai ở Bình Dương ít bị lũ lụt, ngập úng, thuận lợi cho việc mở mang hệ thống giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư...

ê Khớ hậu:

Khí hậu mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với 2 mùa rõ rệt:

mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1800-2000 mm với số ngày có mưa là 120 ngày.

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,5OC nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 29OC (tháng 4), tháng thấp nhất 24OC (tháng 1). Chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và áp thấp nhiệt đới. Chế độ không khí ẩm tương đối cao, trung bình 80-90% và biến đổi theo mùa. Nói chung, Bình Dương có khí hậu tương đối hiền hòa, ít bị ảnh hưởng bởi thiên tai như bão, lũ lụt...

2.1.2 Về tiềm năng và nguồn lực ê Dõn số và lao động:

K IL O B O O K S .C O M

Theo số liệu báo cáo đến hết năm 2002, dân số tỉnh Bình Dương là 810.190 người. Trong đó, nam có 384.734 người, nữ có 425.456 người; số dân thành thị có 239.849 người, chiếm 29,6%, nông thôn có 570.341 người, chiếm 70.4%. Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động là 504.784 người, chiếm 62,3% dân số.

Cơ cấu lao động đến năm 2002 được phân chia như sau:

− Lao động công nghiệp, xây dựng chiếm khoảng 43,95%.

− Lao động nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 35,67%.

− Lao động trong các ngành dịch vụ khoảng 20,38%.

Hàng năm có khoảng 15-20 nghìn lao động trẻ tham gia lực lượng lao động. Đó là nguồn nhân lực dồi dào phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

ê Về tài nguyờn thiờn nhiờn:

Tài nguyên đất: Bình Dương có cơ cấu đất khá phong phú, thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp dài và ngắn ngày, xây dựng dân dụng và coõng nghieọp.

Tài nguyên nước: về nước mặt, có 3 sông chính thuộc hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai chảy qua địa phận tỉnh Bình Dương đó là sông Bé, sông Đồng Nai và sông Sài Gòn. Ngoài 3 sông chính, còn có sông Thị Tính (chi lưu của sông Sài Gòn), rạch Bà Lô, Bà Hiệp, Vĩnh Bình, rạch cầu Ông Cộ...

Về nước ngầm, nước ngầm của tỉnh Bình Dương tương đối phong phú, được tồn tại dưới 2 dạng là lổ hổng và khe nứt và được chia làm 3 khu vực nước ngaàm:

Khu vực giàu nước ngầm: phân bố ở phía Tây huyện Bến Cát đến sông Sài Gòn, khả năng tàng trữ và vận động nước tốt, tầng chứa nước dày từ 15-20 m.

Khu vực giàu nước trung bình: phân bố ở huyện Thuận An (trừ vùng trũng phèn), tầng chứa nước dày từ 10-12 m.

Khu vực nghèo nước : phân bố ở vùng Đông và Đông Bắc Thủ Dầu Một hoặc rải rác các thung lũng ven sông Sài Gòn, Đồng Nai thuộc trầm tích đệ tứ.

Tài nguyên khoáng sản: Bình Dương có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối đa dạng, nhất là khoáng sản phi kim loại có nguồn gốc magma, trầm tích và phong hóa đặc thù. Đây là nguồn cung cấp nguyên liệu cho những ngành công nghiệp truyền thống và thế mạnh của tỉnh như gốm sứ, vật liệu xây dựng, khai khoáng... Qua kết quả thăm dò địa chất ở 82 vùng mỏ lớn nhỏ cho thấy Bình Dương có các loại khoáng sản chủ yếu, bao gồm: kaolin;

sét; các loại đá xây dựng, cát xây dựng; cuội sỏi; laterit và than bùn.

ê Về cơ sở hạ tầng:

K IL O B O O K S .C O M

Giao thông: tỉnh Bình Dương nằm cạnh thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương có thuận lợi là sử dụng các công trình hạ tầng của thành phố như sân bay, bến cảng, đường giao thông... Trung tâm tỉnh cách sân bay Tân Sơn Nhất, cảng Sài Gòn khoảng 30 km, cách cảng biển Vũng Tàu (Thị Vãi, Bến Đình, Sao Mai) khoảng từ 110-115 km đường bộ. Hệ thống giao thông của tỉnh nối liền với các đường giao thông quốc gia, các trục giao thông chính của vùng như quốc lộ 1A, quốc lộ 13, 14, 22, 51, đường cao tốc Biên Hòa-Tân Uyên-quốc lộ 13...

Bên cạnh đó, hệ thống đường nội tỉnh cũng đã và đang được mở rộng, nâng cấp khá hoàn chỉnh trong những năm gần đây như ĐT741, ĐT743, ĐT745, ĐT746, ĐT747, các đường liên huyện Tân Uyên-Thuận An-Dĩ An...

Ga xe lửa Sóng Thần cũng là trung tâm vận tải hàng hóa bằng đường sắt quan trọng của tỉnh. Ngoài ra, sông Sài Gòn và sông Đồng Nai là 2 tuyến vận tải đường sông quan trọng của tỉnh, hiện có 2 cảng sông Bà Lụa, Bình An và bến Lái Thiêu.

Hệ thống cấp điện: Bình Dương có nhiều tuyến lưới điện quốc gia đi qua từ Nam đến Bắc: tuyến 66 KV Thủ Đức - Lái Thiêu - Thủ Dầu Một, tuyến 500 KV điện lưới quốc gia Bắc - Nam, tuyến 220 KV Trị An - Hóc Môn, tuyến 110 KV Thác Mơ chạy qua địa bàn tỉnh là điều kiện rất thuận lợi đối với việc quy hoạch xây dựng trạm nguồn, đảm bảo đáp ứng đủ cho sản xuất với chất lượng ổn định.

Hiện đã đầu tư xây dựng mới trạm Sóng Thần công suất 40 MVA, trạm Tân Định công suất 40 MVA, đường dây Đồng Xoài -Phước Hòa và trạm Phước Hòa tổng công suất 140 MVA; đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện 150 MVA của khu công nghiệp Việt Nam-Singapore. Xây dựng nhà máy nhiệt điện cung cấp khoảng 150-200 MVA cho các khu công nghiệp.

Dự kiến đến 2010, toàn tỉnh có 11 trạm nguồn với tổng công suất cấp điện lưới quốc gia 1.250 MVA, đảm bảo đáp ứng đủ điện cho vùng động lực phát triển công nghiệp - dịch vụ và phát triển các đô thị trong tỉnh.

Hệ thống cấp thoát nước: tỉnh đã huy động đầu tư xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau nhằm nâng cao năng lực khai thác nước mặt cung cấp cho các KCN và đô thị, nhất là khu vực thị xã Thủ Dầu Một và Nam Bình Dương. Hiện đã đầu tư nâng công suất nhà máy nước thị xã Thủ Dầu Một, xây dựng mới các nhà máy nước mặt Dĩ An (giai đoạn 1), Tân Ba, Uyên Hưng, Dầu Tiếng, Phước Vĩnh... và các hệ cấp nước tập trung ở các khu trung tâm, các thị trấn, đô thị... Về thoát nước, hiện đã đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước đô thị và các KCN (hệ thống thoát nước thị xã Thủ Dầu Một, kênh tiêu nước Bình Hòa, Sóng Thần-Đồng An, khu công nghiệp Việt Nam- Singapore, rạch Chòm Sao...).

K IL O B O O K S .C O M

Dự kiến đến năm 2010, khoảng 80-85% nhu cầu sản suất ở các KCN và đô thị được cấp nước mặt, trên 95% dân số đô thị và 90-95% dân nông thôn được cung cấp nước sạch.

Thông tin liên lạc: hiện tỉnh có 100% cơ sở thông tin với kỹ thuật số hóa và tổng đài kỹ thuật số; các dịch vụ điện thoại, fax, telex, gentex, truyền dẫn số liệu tự động hóa hai chiều đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống cáp quang đã được đầu tư xây dựng ở thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An và các KCN, cụm công nghiệp. Đến hết năm 2002, toàn tỉnh có 112.927 máy, đạt 13,9 máy điện thoại/100 dân và dự kiến đến năm 2010 đạt 20 máy điện thoại/100 dân.

Cơ sở hạ tầng KCN:

Trên địa bàn tỉnh Sông Bé trước đây đã quy hoạch tổng thể 15 KCN tập trung trên diện tích 6.200 ha, và sau khi tái lập tỉnh Bình Dương điều chỉnh còn lại 13 KCN, chủ yếu tập trung trên địa bàn huyện Thuận An, Dĩ An, Thị xã Thủ Dầu Một và Bến Cát. Đến nay, trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 9 KCN được cấp phép hoạt động, với diện tích quy hoạch chi tiết 1.779,8 ha; chiếm 31% tổng diện tích của 13 KCN được quy hoạch đến năm 2010. Cụ thể KCN Sóng Thần 1 (180,3ha), Sóng Thần 2 (319ha), Bình Đường (24ha), Việt Hương (46ha), Đồng An (122,5ha), Việt Nam-Singapore (500ha), Tân Đông Hiệp A (47ha), Tân Đông Hiệp B (164ha) và Mỹ Phước (377ha).

Trong đó, tổng diện tích đất công nghiệp được đầu tư phát triển hạ tầng là 1.124 ha, chiếm 63,4% diện tích quy hoạch chi tiết được duyệt và đến tháng 3/2003 đã cho thuê lại được 634 ha, đạt 56,4%.

Về đầu tư và phát triển các KCN, tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư Khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương, giai đoạn 3 KCN Việt Nam-Singapore và mở rộng KCN Mỹ Phước. Chấp thuận chủ trương quy hoạch đầu tư 3 KCN vừa và nhỏ với tổng diện tích là 725 ha tại Tân Uyên và Bến Cát. Thực hiện rà soát để điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN tập trung và cụm công nghiệp (KCN vừa và nhỏ) trên địa bàn tỉnh.

Nhìn chung, cơ sở hạ tầng bên trong các KCN được chủ đầu tư đầu tư xây dựng khá hoàn chỉnh, bao gồm: hệ thống đường giao thông nội khu, hệ thống cung cấp điện, hệ thống cấp thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý chất thải... Bên cạnh đó, hệ thống các dịch vụ đi kèm như các chi nhánh ngân hàng, chi cục hải quan trong các khu công nghiệp, bưu điện, bảo hiểm, doanh nghiệp vận tải, hệ thống kho bãi... cũng đảm bảo cung cấp các dịch vụ khá tốt cho các nhà đầu tư.

Về phát triển các dự án nhà ở - khu dân cư: toàn tỉnh hiện có 122 khu dân cư, khu nhà ở bao gồm: 55 dự án khu dân cư mới, 7 dự án nhà ở dạng

K IL O B O O K S .C O M

biệt thự, 13 dự án nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp, 11 khu tái định cư cho các hộ phải giải tỏa, di dời và 36 khu, nhóm nhà ở cán bộ công nhân viên các đơn vị đã hình thành từ trước.

Với điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng thuận lợi, tiềm năng và nguồn lực dồi dào, gần thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế lớn của cả nước, gần sân bay, bến cảng, nhà ga... giao thông vận tải thuận tiện, dễ dàng... đã tạo ra lợi thế cạnh tranh của tỉnh Bình Dương so với các tỉnh, các khu vực, các vùng lân cận trong việc kêu gọi, thu hút vốn FDI.

Có thể nói, sự phát triển bước đầu về cơ sở hạ tầng và việc quy hoạch phát triển các KCN tập trung, các cụm quy hoạch công nghiệp... đã tạo điều kiện thuận lợùi trong việc thu hỳt một lượng đỏng kể cỏc nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.

2.2 Thực trạng tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong thời gian qua.

2.2.1 Tổng quan tình hình thu hút FDI ở Việt Nam

Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kể từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài (12/1987) đến hết tháng 12/2002, trên địa bàn cả nước đã thu hút được 3.669 dự án đầu tư nước ngoài (chỉ tính dự án còn hiệu lực), với tổng vốn đầu tư đạt trên 39,1 tỷ USD.

@ Về tốc độ thu hút vốn đầu tư: (xin xem chi tiết phụ biểu 1)

Theo số liệu tổng hợp tình hình thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, thời kỳ 1988-1990 nước ta chỉ thu hút được 214 dự án với tổng vốn đăng ký là 1,582 tỷ USD. Do đây là giai đoạn khởi đầu nên số dự án trong thời gian này chưa nhiều, mức tăng trưởng vốn đầu tư còn chậm.

Nếu như thời kỳ 1988-1990 được coi là giai đoạn khởi đầu thì thời kỳ 1991-1995 được đánh giá là giai đoạn tăng trưởng nhanh và thay đổi về chất lượng đầu tư nước ngoài. Tổng số dự án cấp mới giai đoạn này là 1.397 dự án với tổng vốn đăng ký là 16,244 tỷ USD, tăng 6,53 lần về số dự án và hơn 10,26 lần về vốn đăng ký so với thời kỳ trước. Các dự án trong thời kỳ này được phân bố hợp lý trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành công nghiệp mới đã ra đời như công nghiệp điện tử, chế tạo ô tô, xe máy... nhiều dự án có quy mô lớn được triển khai, một số KCN, KCX bắt đầu được đầu tư xây dựng...

Và trong giai đoạn 1996-2000, cả nước thu hút được 1.676 dự án với tổng vốn đăng ký là 20,768 tỷ USD, chỉ tăng 1,28 lần so với tổng vốn đăng ký thời kỳ trước (một phần do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á giai đoạn 1997-1999). Riêng năm 2001 đã cấp mới 523 dự án với vốn đăng ký là 2,536 tỷ USD và năm 2002 là 694 dự án với vốn đăng ký là 1,379 tỷ USD. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhiều chỉ tiêu cơ bản

K IL O B O O K S .C O M

về đầu tư nước ngoài năm 2002 đã cao hơn mức thực hiện năm trước: vốn thực hiện đạt 2,345 tỷ USD, nộp ngân sách nhà nước 459 triệu USD, tăng 23% so với năm trước, giải quyết việc làm cho 472.000 lao động, tăng 7,5%

so với năm 2001.

Tuy nhiên, tổng số vốn đăng ký cấp mới và bổ sung tăng vốn của các dự án đầu tư nước ngoài trong năm 2002 chỉ đạt 2,298 tỷ USD, giảm 27% so với năm 2001. Nguyên nhân một phần là do đầu tư nước ngoài trên thế giới năm 2002 giảm. Một lý do khác là những lĩnh vực có khả năng thu hút FDI lớn của nền kinh tế nước ta như sản xuất xi măng, sắt thép, điện, ô tô, xe máy, nhà máy nước sạch... hoặc do nhu cầu đã tạm bão hòa, hoặc trong nước đã tự đầu tư nên khả năng cấp phép cho các dự án đầu tư nước ngoài bị hạn cheá.

Mặt khác, tuy Việt Nam đã cố gắng cải thiện môi trường đầu tư, nhưng vẫn còn hạn chế và còn chậm so với một số nước trong khu vực nhất là chi phí đầu vào cao, luật pháp chính sách còn đang hoàn thiện và đôi khi chưa nhất quán, thủ tục còn phiền hà, dịch vụ hành chính công chưa hiệu quả... đã làm cho môi trường đầu tư của ta trở nên kém hấp dẫn. Ngoài ra, đây còn là hệ quả của việc cạnh tranh mạnh mẽ nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các nước xung quanh trong khu vực, nhất là Trung Quốc sau khi đã gia nhập WTO. Như vậy, tổng vốn còn hiệu lực tính đến cuối năm 2002 ở nước ta là trên 39 tỷ USD.

@ Về ngành nghề thu hút đầu tư: (xin xem chi tiết phụ biểu 2)

Nhìn chung, các dự án đầu tư nước ngoài tập trung đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất với tổng số 2.431 dự án và trên 22,16 tỷ USD (chiếm 66,26% về số dự án đầu tư và trên 56,67% về vốn đầu tư đăng ký). Trong đó, công nghiệp nặng là 995 dự án, công nghiệp nhẹ là 975 dự án, xây dựng là 242 dự án, công nghiệp thực phẩm là 190 dự án và công nghiệp dầu khí là 29 dự án. Kế đến là lĩnh vực dịch vụ với 754 dự án đầu tư, thu hút trên 14,52 tỷ USD vốn đầu tư (chiếm 20,55% số dự án và trên 37,14% số vốn đăng ký đầu tư). Lĩnh vực nông - lâm - nghiệp thu hút ít dự án đầu tư nhất, chỉ có 484 dự án với số vốn 2,42 tỷ USD (chiếm 13,19% số dự án và chỉ chieỏm 6,19% toồng voỏn ủaờng kyự).

@ Về hình thức đầu tư:

Các dự án đầu tư nước ngoài tập trung nhiều vào hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài với 2.417 dự án, vốn đăng ký là 14,2 tỷ USD (chiếm 65,88% tổng số dự án đầu tư và 36,32% tổng vốn đăng ký đầu tư). Trong khi đó, hình thức liên doanh có 1.089 dự án, chiếm 29,68% số dự án nhưng số vốn đăng ký đạt cao nhất là 19,699 tỷ USD, chiếm trên 50,37% tổng vốn đầu tư. Còn lại hình thức BOT và hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ có

K IL O B O O K S .C O M

163 dự án đầu tư (chiếm 4,44% số dự án) và chỉ chiếm 13,31% vốn đăng ký đầu tư.

Biểu số 5: Tình hình đầu tư nước ngoài phân theo hình thức đầu tư (tính đến ngày 20/12/2002, chỉ tính các dự án còn hiệu lực)

ẹụn vũ tớnh: USD Hình thức đầu tư Số dự

án

Vốn đăng ký Vốn pháp định Vốn thực hieọn 1. BOT

2. HẹHT kinh doanh 3. 100% voán NN 4. DN lieân doanh

6 157 2.417 1.089

1.332.975.000 3.870.280.224 14.202.336.482 19.699.154.173

411.385.000 3.300.363.330 6.298.792.863 8.013.237.517

216.941.200 3.761.554.376 6.725.903.405 10.034.903.814

Toồng soỏ 3.669 39.104.745.879 18.023.678.710 20.739.302.795

Nguồn: Vụ Quản lý dự án - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

@ Về tình hình thu hút vốn đầu tư theo địa phương: (xin xem chi tieỏt phuù bieồu 3)

Đến thời điểm cuối tháng 12/2002 đã có 60 trên 61 tỉnh, thành phố có dự án đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, hầu hết các dự án đều tập trung vào những vùng kinh tế phát triển nhất cả nước, nơi có cơ sở hạ tầng và hệ thống dịch vụ phát triển tốt... Theo số liệu báo cáo cho thấy, riêng Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu) đã chiếm đến 63,5% tổng số dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và chiếm trên 52,93% tổng số vốn đầu tư của cả nước.

Riêng năm 2002, Bình Dương là địa phương đứng đầu cả nước trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài với 154 dự án và 300,65 triệu USD vốn đăng ký, kế đó là Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội...

@ Về tình hình thu hút vốn đầu tư theo đối tác nước ngoài: (xin xem chi tieỏt phuù bieồu 4)

Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến hết tháng 4/2003 đã có 74 nước và khu vực lãnh thổ tham gia đầu tư vào Việt Nam.

Trong đó có 13 nước và khu vực lãnh thổ có số vốn đăng ký trên 1 tỷ USD mỗi nước. Nhìn chung, các nước đầu tư vào Việt Nam nhiều nhất đều nằm ở khu vực châu Á.

Singapore hiện là nước ở châu Á đầu tư vào Việt Nam nhiều nhất, với tổng vốn đăng ký đầu tư đạt trên 7,242 tỷ USD với 263 dự án, tiếp theo là Đài Loan đạt 927 dự án với trên 5,136 tỷ USD vốn đầu tư, kế đến là Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Pháp...Hoa kỳ đang xếp thứ 13 trong bảng với 153 dự án và tổng vốn đầu tư là 1,1 tỷ USD. Nếu chỉ tính riêng 15 nước đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam thì tổng số dự án đầu tư của các nước này là

Một phần của tài liệu Tình hình thu hút FDI trên địa bàn tình bình dương (Trang 21 - 42)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(55 trang)