A.GIỚI THIỆU :
Đây là mạch biến đổi điện áp một chiều DC1 sang điện áp một chiều DC2. DC1 DC2
DC1 = 300VDC : điện áp một chiều không thay đổi và được nắn từ điện áp xoay chiều không đổi.
DC2 là điện áp có giá trị trung bình thay đổi, tuỳ thuộc vào việc điều chỉnh núm chỉnh (VR) để thay đổi độ rộng xung kích cho SCR. Ứng với mỗi sự thay đổi này sẽ làm cho mạch thí nghiệm tạo ra một giá trị điện áp trung bình tương ứng, tải sẽ nhận giá trị điện áp trung bình DC này để thay đổi đặt tính tải (thay đổi độ sáng đối với tải trở thuần như bóng đèn, thay đổi tốc độ n đối với tải là động cơ). Chính sự thay đổi này khi đo bằng dao động ký sẽ thấy những dạng sóng khác nhau.
B.MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA BÀI THÍ NGHIỆM : Muùc ủớch :
Giuựp cho sinh vieõn thớ nghieọm :
Nắm được nguyên tắc đóng ,ngắt SCR bằng phương pháp điện áp ngược .
Hiểu được sự thay đổi điện áp trung bình DC ở ngỏ ra của mạch bằng cách thay đổi xung kích ở các cực cổng G1,G2.
Có khả năng điều khiển và phân biệt được các loại tải : tải trở thuần, tải cảm, tải động cơ thông qua dạng sóng đo được .
Để có cơ sở phân biệt những ưu khuyết điểm của mạch này với các mạch, thay đổi điện áp trung bình DC ở ngỏ ra, khác.
Phân biệt các dạng sóng theo lý thuyết và trong thực tế.
Yeâu caàu :
Sinh viên thí nghiệm cần chuẩn bị trước khi thí nghiệm:
Về kiến thức :
Những phương pháp đóng ngắt SCR .
Biết cách sử dụng dao động ký.
Phân biệt các loại tải .
Nắm vững nguyên tắc an toàn . Veà thieát bò :
Daây noái .
Dao động ký.
C.NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH (HÌNH VI.2).
Bộ Băm xung
K IL O B O O K S .C O M
Hình VI.3 Hình VI.4
Mạch sử dụng hai SCR1 (ký hiệu S1) và SCR2 (ký hiệu S2), chúng đóng (dẫn) khi có xung dương được cấp ở XK1 (xung kích 1). Trong mạch có tụ điện C, D, L dùng để chuyển mạch.
Khi nguồn một chiều E đã được cấp, trạng thái ban đầu : S1 và S2 đều bị khoá (tức chưa có xung kích ở cực cổng) thì không có bất kỳ một dòng điện nào chạy qua tải. Để mạch hoạt động một cách hợp lý thì đầu tiên cho tụ C nạp bàng cách cho xung điều khiển vào cực cổng của S2, lúc này mạch điện hình VI.2 tương đương như hìnhVI.3: tụ điện C sẽ được nạp theo đường E_ Rt _ C _ S2 _ E và dòng ic giảm dần theo hàm mũ từ giá trị đầu E/Rt .
Các quá trình chuyển mạch.
Sau một khoảng thời gian, tụ C được nạp tới điện áp E của nguồn, nhưng thực tế khi dòng điện tải giảm dưới mức duy trì của S2 thì dòng điện ngưng.
Khi có xung điều khiển vào cực cổng của S1, làm S1 đóng mạch như hình VI.4, lúc này tụ C phóng điện qua S1 - L –D1 – C và được nạp ngược lại. Điện áp trên tụ tăng dần theo chiều ngược lại và cuối cùng, điện áp trên nó sẽ là uc = -E do có sự xuất hiện dao động LC. Dao động LC trong mạch sẽ nạp vào tụ C và nó chỉ kéo dài trong một nửa chu kỳ (vì D1 ngăn dòng điện ngược). Lúc này nếu cho xung để mở S2, thì S1 sẽ chịu điện áp
ngược uc = -E làm S1 ngưng dẫn (trạng thái chuyển từ hình VI.4hìnhVI.3).
Gọi chu kỳ băm là T: T = T1+T2. Thời gian đóng mạch của S1 là T1 : T1 = T.
Thời gian ngắt mạch của S1 là T2 =T –T1 và tỷ số chu kỳ là D = T1/T.
Gía trị trung bình của điện áp tải : Hình VI.2
Sơ đồ băm xung tắt cưỡng bức bằng
B A
E=300V
D1 Rt XK1
L R4
R3 XK2
R1 C R2 D2
S1
S2 +
E
S1
S2 Rt
C
+
E
S2 Rt
L C
S1
D1 +
K IL O B O O K S .C O M
ut , it
DU T Udt
U
DT
t
0
1
Bằng cách làm biến đổi tỷ số chu kỳ D (trong khi giữ cho tần số không đổi T=const) ta có thể điều chỉnh được giá trị trung bình của điện áp một chiều đặt trên tải.
D.TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM .
a. Trong trường hợp Rt là tải trở thuần (bóng đèn) . 1. Lắp mạch như hình vẽ (Hình VI.2)
2. Nối cực dương của nguồn một chiều E (300V) với điểm A, cực âm với điểm B của mạch động lực (Hình VI.2)
3. Nối G1, K của mạch xung kích trên mô hình với cực G và cực K của S1 của mạch (Hình VI.2), tương tự nối G2, K với cực G, K của S2.
4. Mắc đồng hồ đo dòng nối tiếp với tải, đồng hồ áp song song với tải.
5. Điều chỉnh núm (VR) về vị trí nhỏ nhất (min).
6. Kiểm tra mạch trước khi bật nguồn.
7. Bật nguồn 300V và nguồn tạo xung kích.
Điều chỉnh núm VR và chọn ra 3 vị trí khác nhau (từ min đến max), ứng với mỗi vị trí hãy:
-Ghi nhận các giá trị dòng điện và điện áp trên đồng hồ đo.
Ứng với mỗi loại tải hãy ghi trên mỗi bảng như sau:
Các vị trí chỉnh của VR Mức chỉnh VR1 Mức chỉnh VR2 Mức chỉnh VR3
Giá trị dòng điện đọc được trên đồng hồ.
Giá trị điện áp đọc được trên đồng hồ.
-Dùng dao động ký để đo và vẽ dạng sóng điện áp, dòng điện vào các hình dưới đây tại các vị trí sau :
Ghi chú : đo dạng sóng dòng điện chính là đo dạng sóng điện áp trên các điện trở tương ứng.
Trên tải:
Giải thích sự khác nhau của dạng sóng trên tải tại 3 vị trí đã chọn của núm chỉnh (VR).
E t
-E 0 +2E
-2E
Bảng 1: vẽ dạng sóng điện áp và dòng điện trên tải.
K IL O B O O K S .C O M
Bảng 4: vẽ dạng sóng dòng điện trên S1vàS2.
Treõn tuù:
Giải thích sự khác nhau của dạng sóng trên tụ tại 3 vị trí đã chọn của núm chỉnh (VR).
Giải thích sự khác nhau của dạng sóng trên S1, S2 tại 3 vị trí đã chọn của núm chỉnh (VR).
Căn cứ vào dạng sóng đo được hãy so sánh giá trị điện đọc được trên đồng hồ với giá trị tính bằng công thức sau:
Giá trị trung bình của điện áp tải : u
t uc ,ic
0 -E E +2E
-2E
t 0
E
-E +2E
-2E
us1 ,us2
Treân S1, S2 :
t 0
E
-E +2E
-2E
is1 ,is2
Tr
Bảng 2: vẽ dạng sóng điện áp và dòng điện treõn tuù
Bảng 3: vẽ dạng sóng điện áp trên S1và S2.
K IL O B O O K S .C O M
T0
T DT0
Hình VI.5
Dạng sóng băm xung
DU T Udt
U
DT
t
0
1
Trong đó D : tỷ số chu kỳ U = E = 300V.
b. Thay tải trở thuần Rt bằng tải cảm.
Tiến hành thí nghiệm tương tự như các bước 2 đến 8 ở trên.
c. Thay tải trở thuần Rt bằng tải động cơ.
Tiến hành thí nghiệm tương tự như các bước 2 đến 8 ở trên.
Chú ý : nhớ mắc diode D2 vào mạch như hình vẽ đối với tải cảm và tải động cơ.
E. Câu hỏi :
1. Tại mỗi vị trí giải thích sự khác nhau về dạng sóng diện áp trên tải của 3 loại tải : tải trở thuần, tải cảm, tải động cơ.
2. So sỏnh giỏ trị điờùn ỏp vừa tớnh với giỏ trị đọc được trờn VOM.
3. Mạch trên SCR đóng ngắt bằng phương pháp nào ? Căn cứ vào mạch đã lắp để giải thích.
4. Hiện tượng gì xảy ra khi mất xung kích S1?
5. S1 và S2 khi tải hoạt động, linh kiện nào chịu dòng nhiều hơn?.
T
K IL O B O O K S .C O M