d) Hệ số khả năng thanh toỏn lãi vay
2.2.2.3. Đánh giá hiệu suất hoạt động của công ty
Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm và nhiều yếu tố khác.
Qua bảng phân tích 2.10 ta thấy, hàng tồn kho của công ty năm 2010 quay được 3,10 vòng, năm 2011 quay được 2,67 vòng giảm 0.43 vòng với tỉ Đinh Thị Việt Nga 83 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
lệ giảm 13.87%. Vòng quay hàng tồn kho giảm làm cho kỳ luân chuyển hàng tồn kho năm 2011 tăng 19 ngày, tương ứng với 16,38%. Kết quả này nói lên hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty trong năm 2011 đã giảm sút. So sánh hệ số này với hệ số của công ty gạch ngói gốm xây dựng Mỹ Xuân là 3,0 vòng, thấp hơn so với hệ số của công ty cổ phần nguyên liệu Viglacera.
Nguyên nhân vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm 0,43 vòng là do năm 2011, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 11,56% nhỏ hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho bình quân là 29,62%. Nguyên nhân là do giá trị hàng tồn kho tăng lên khá nhiều đặc biệt càng về cuối năm, lượng hàng tồn kho tăng lên 1.640,75 triệu đồng. Điều này cho thấy trong kỳ công ty đã sản xuất một số luợng thành phẩm lớn nhưng chưa tiêu thụ được trên thị trường.
Như vậy việc vòng quay hàng tồn kho giảm làm số ngày một vòng quay hàng tồn kho tăng được đánh giá là khuyết điểm của doanh nghiệp trong công tác quản lý vật tư hàng hoá. Do vậy trong năm tới để nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý hàng tồn kho công ty cần hoàn thiện các đơn đặt hàng đúng thời hạn nhằm giảm các chi phí có thể phát sinh như chi phí bảo quản, lưu kho, lưu bãi ... sao cho vốn của công ty không bị ứ đọng nhiều ở hàng tồn
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
kho gây ra tình trạng thiếu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh và công ty phải tài trợ bằng nguồn vốn vay bên ngoài.
Kỳ thu tiền trung bình
Theo số liệu tính toán được trong bảng 2.11, ta thấy, năm 2011 so với năm 2010, tốc độ luân chuyển khoản phải thu tăng, cụ thể là tăng từ 5,55 vòng trong năm 2010 lên đến 7,25 vòng trong năm 2011, giảm 1.7 vòng tương ưng với tỷ lệ 30,63% so với năm 2010. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu tăng cũng có nghĩa là thời gian thu hồi nợ giảm đi. Kì thu tiền trung bình giảm đi 15 ngày, từ 65 ngày xuống chỉ còn 50 ngày.
Nguyên nhân dẫn đến tình hình trên là do doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong năm đã tăng lên 4,33%, trong khi các khoản phải thu giảm 20,18%. Các khoản phải thu theo phân tích ở trên giảm là do chính sách bán hàng và công tác thu hồi nợ của công ty đó cú sự thay đổi, hơn nữa, uy tín của đơn vị là khá cao nên khoản mục trả trước cho người bán cũng giảm so với năm 2010.
Từ kết quả phân tích ta nhận thấy tốc độ luân chuyển khoản phải thu trong năm 2011 có xu hướng tăng lên, đây là dấu hiệu tốt, nó thể hiện khả năng thu hồi vốn của công ty đã được cải thiện, vốn của công ty đã hạn chế Đinh Thị Việt Nga 85 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
được tình trạng bị tồn đọng và chiếm dụng. So với chỉ tiêu trung bình ngành thì hệ số này của công ty vẫn còn tương đối thấp. Tuy nhiên, công ty đó cú sự điều chỉnh phù hợp hơn, giảm kỳ thu tiền trung bình, góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Thông qua bảng 2.12 ta thấy, vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2010 đạt 1,20 vòng, năm 2011 đạt 1,37 vòng, tăng 0,17 vòng tức là giảm 14,15%, làm cho số ngày luân chuyển vốn lưu động giảm đi 37 ngày. Năm 2010, kì luân chuyển là 300 ngày cho đến năm 2011 giảm xuống 263 ngày làm cho tốc độ sử dụng vốn lưu động cũng tăng lên. So sánh với hệ số vòng quay vốn lưu động trung bình ngành là 1,8 thì số vòng quay vốn lưu động của công ty vẫn thấp hơn.
Nếu kết hợp phân tích vế hệ số đảm nhiệm qua bảng 2.13, ta thấy trong năm 2010 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ cần dùng vào sản xuất kinh doanh 0,88 đồng vốn lưu động. Sang năm 2011 để tạo 1 đồng doanh thu thuần cần dùng 0,73 đồng vốn lưu động, như vậy nếu xét theo chênh lệch giữa 2 năm thì lượng vốn lưu động cần để tạo 1 đồng doanh thu thuần năm 2011 giảm 0,15 đồng so với năm 2010.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Tóm lại, qua quá trình phân tích trên ta nhận thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động về cuối năm 2011 có xu hướng tăng lên và lượng vốn lưu động cần thiết đưa vào sản xuất kinh doanh để tạo 1 đồng doanh thu thuần lại có xu hướng giảm đi, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đã tăng lên. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hơn làm cho doanh nghiệp hạn chế bị ứ đọng và lãng phí vốn.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác
Quay lại bảng số liệu, ta thấy năm 2010, số vòng quay vốn cố định và vốn dài hạn khác là 1,14 vòng, đến năm 2011 tăng 0,01 vũng lờn thành 1,15 vòng, tăng 1,23%. So sánh với chỉ tiêu của công ty Mỹ Xuõn cựng ngành thì số vòng quay vốn cố định và dài hạn khác là 1,05 vòng, thấp hơn so với công ty cổ phần nguyên liệu Viglacera.
Hơn nữa, nếu phân tích qua hệ số đảm nhiệm thì năm 2010, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ cần dùng vào sản xuất kinh doanh 0,88 đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác. Sang năm 2011 để tạo 1 đồng doanh thu thuần cần dùng 0,87 đồng vốn cố định và dài hạn khác, như vậy nếu xét theo chênh lệch giữa 2 năm thì lượng vốn cố định và dài hạn khác cần để tạo 1 đồng doanh thu thuần năm 2011 giảm 0,01 đồng so với năm 2010.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của công ty so với công ty cùng ngành là tương đối cao và có chiều hướng tăng lên, làm số vòng quay vốn cố định và dìa hạn khác tăng lên, đồng thời để tạo ra một đồng doanh thu thuần cũng cần lượng vốn ít hơn trước, dù chưa giảm được nhiều..
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản hay nguồn vốn hiện có của công ty.
Theo bảng 2.19 ta thấy trong năm 2011, số vòng quay toàn bộ vốn là 0,56 vòng, tăng 0.02 vòng hay 3,70% so với năm 2010. Trong năm, DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng 4,33%, trong khi vốn kinh doanh bình quân của công ty lại giảm 1%, làm cho hiệu suất sử dụng vốn của công ty tăng so với năm ngoái. So sánh với chỉ tiêu trung bình ngành là 1,03 vòng thì ta nhận thấy hiệu suất sử dụng taofn bộ vốn của công ty là còn rất thấp, đòi hỏi công ty cần có chiến lược sử dụng vốn hiệu quả hơn, không để mất vị thế cạnh tranh của mỡnh trờn thị trường.
Nhận xét: qua toàn bộ quá trình phân tích trên, có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2011 cao hơn năm 2010 về tất cả các chỉ tiêu. Đây là một điều rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu của công Đinh Thị Việt Nga 88 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
ty so với chỉ tiêu trung bình ngành còn thấp, đòi hỏi công ty cần nâng cao hơn nữa công tác quản lý và sử dụng tài sản.