Click OK để đóng cửa sổ. Hộp thoại Multi-

Một phần của tài liệu Tài liệu hướng dẫn học Catia tiếng việt (Trang 28 - 57)

25. Click OK để kết thúc lệnh . lúc này multi-pocket được tạo thành từ 7 đối tượng.

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 29

Hình 1.66 Part tạo thành

e. Leọnh Drafted Filleted Pocket :

Bài tập này sẽ hướng dẫn chúng ta tạo một Pocket có tường nghiêng và có các cạnh được bo tròn.

1. Chọn biên dạng mà ta cần đùn, đó là Sketch.2.

Hình 1.67 Chọn biên dạng

2. Click vào biểu tương Drafted Filleted Pocket icon trên màn hình.

Hộp thoại Drafted Filleted Pocket Definition xuất hiện và CATIA sẽ cho ta xem trước Pocket sắp được tạo.

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 30 Hình 1.68 Hộp thoại Drafted Filleted Pocket Definition

3. Nhập vào 20mm ở mục lựa chọn Depth ( định nghĩa chiều sâu )

4. Chọn giới hạn mà có tính bắt buộc. chọn bề mặt ở phía trên của Pad1 là giới hạn thứ 2 . Sự lựa chọn đó là quá trình mà ta muốn nhập các thông số cho Pocket

5. Tiếp theo ta định nghĩa Draft. Nhập góc cần nghiêng là 7 (ở mục angle).

Chọn bề mặt cần Draft.

6. Chọn bề mặt thứ hai làm bề mặt trung tính. Bề mặt trên cũng được sử dụng làm bề mặt trung tính .

7. Nhập vào giá trị 4 ở mục fillets (giá trị của các cạnh mà ta muốn bo).

Lateral radius: định nghĩa giá trị fillets cho những cạnh đứng.

First limit radius: định nghĩa giá trị fillets cho các góc .

Second limit radius: định nghĩa giá trị fillets cho các cạnh ở mặt trung tính.

Lựa chọn những đối tượng cần fillets (bo cạnh).

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 31 Click vào Preview để ta thấy được biên dạng của Pocket mà ta muốn tạo. Nếu ta không

điền các thông số ở mục filletsDraft thì khi ta click OK thì lệnh này không có hiệu lực.

8. Click Preview để kiểm tra các thông số mà ta nhập vào có hợp lệ hay không.

Ơù Specification tree có màu đỏ trên EdgeFillet.1, nghĩa là lệnh vừa rồi không thực hiện được.

Hình 1.68 Lỗi thực hiện 9. Click OK để kết thúc lệnh.

Sau khi thực hiện xong lệnh vừa rồi thì thao tác mà ta vừa thực hiện sẽ được lưu lại ở specification tree nằm bên góc trái của màn hình.

Đây là khối part sau khi thực hiện lệnh trên

Hình 1.69 Part tạo thành

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 32

f. Leọnh Shaft

Bài tập này sẽ hướng dẫn chúng ta cách sử dụng lệnh Shaft, lệnh này cho ta dựng một khối Part với biên dạng hở.

Chúng ta cần một biên dạng kín hoặc là một biên dạng hở và một trục để biên dạng này quay quanh nó.

1. Chọn một biên dạng mở. Biên dạng và trục quay phải cùng nằm trong mặt phẳng mà ta thieát keá

biên dạng.

Chúng ta có thể xây dựng một Shafttừ nhiều biên dạng khác nhau những biên dạng này phải

không giao nhau và cùng quay quanh một trục cố định.

2. Click vào biểu tượng Shaft icon . Trên màn hình. Hộp thoại Shaft Definition sẽ được hieồn thũ.

Nếu biên dạng của bạn thiết kế chưa hợp lý ( có sự giao nhau của một số đối tượng ) thì ta khoâng

thể thực hiện được lệnh này mà ta phải hiệu chỉnh lại biên dạng của mình.

3. Click OK để đóng sự cảnh báo đó và hộp thoại Shaft Definition sẽ hiển thị .

Hình 1.70 Hộp thoại Shaft Definition

CATIA sẽ hiển thị tên của biên dạng mà ta đã thiết kế ở mục Profile. Biên dạng và trục quay

phải nằm trong cùng mặt phẳng vẽ sketch. Cách làm này sẽ giúp ta không mất thời gian để chọn trục quay.

Nếu chúng ta muốn thay đổi biên dạng của mình ta chỉ cần click vào biểu tượng để hiệu chỉnh lại biên dạng so cho phù hợp.

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 33

Nếu chúng ta không muốn biên dạng ban đầu mà mình thiết kế nằm trong mặt phẳng mà bạn đã .

lựa chọn ban đầu ta chỉ cần click vào biểu tượng và tiến hành chọn lại mặt phẳng để vẽ lại .

sketch cuûa mình.

4. Hướng của mũi tên đỏ chính là chiều quay của biên dạng quanh trục. Nếu ta muốn thay đổi

hướng quay thì ta click vào nút Revese side lúc này mũi tên sẽ quay ngược lại.

Hình 1.71 Thể hiện hướng tạo và chiều quay

5. Chúng ta có thể nhập góc quay bằng lựa chon first angle, bài tập ở bên dưới ta chọn góc quay là 180 0.

6. Click Preview để xem thử khối part của ta vừa dựng xong.

Hình 1.72 Xem trước khối Part 7. Click OK để kết thúc lệnh.

Hình 1.73 Khối Part hoàn chỉnh

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 34

g. Leọnh groove

Bài tập này sẽ hướng dẫn ta cách sử dụng lệnh này. Lệnh này cách sử dụng cũng tương tự lệnh Shaft nhưng lệnh này dùng để lấy bớt đi phần vật liệu cần thiết.

1. Click vào biểu tượng Groove trên màn hình

Chúng ta có thể thực hiện lệnh Grooves từ một vài biên dạng kín. Những biên dạng này phải không giao nhau và phải cùng quay quanh một trục .

2. Chọn biên dạng

Hộp thoại Groove Definition sẽ hiển thị .

Hình 1.74 Hộp thoại Groove Definition

CATIA sẽ hiển thị tên của biên dạng mà ta đã thiết kế ở mục Profile. Biên dạng và trục quay phải nằm trong cùng mặt phẳng vẽ Sketch. Cách làm này sẽ giúp ta không mất thời gian để chọn trục quay.

CATIA sẽ hiển thị cho ta thấy trước vật liệu mà ta cần lấy đi.

Hình 1.75 Xem trước vật liệu được lấy đi

Nếu chúng ta muốn thay đổi biên dạng của mình ta chỉ cần click vào biểu tượng để hiệu chỉnh lại biên dạng cho phù hợp

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 35 Nếu chúng ta không muốn biên dạng ban đầu mà mình thiết kế nằm trong mặt phẳng mà

bạn đã lựa chọn ban đầu ta chỉ cần click vào biểu tượng và tiến hành chọn lại mặt phẳng để vẽ lại sketch của mình..

3. Ơû mục first anglesecond angle ta nhập vào giá trị của góc mà ta cần xoay quanh.

Tổng hai góc này phải nhỏ hơn hoặc bằng 3600.

4. Click Preview để xem thử lệnh mà ta vừa thực hiện xong.

Hình 1.75 Xem trước Part được tạo thành.

5. Click OK để kết thúc lệnh mà ta vừa thực hiện..

Ơû hình vẽ bên cho ta thấy phần vật liệu mà ta cần lấy nằm ở bên ngoài.

Hình 1.76 Part tạo thành 6. Nếu mà ta muốn lấy phần vật liệu ở phía bên trong ta chỉ cần click vào nút Reverse side

. lúc này phần vật liệu mà ta cần lấy sẽ nằm bên trong khối Part ban đầu..

7. Khi ta Click the Reverse side lúc này mũi tên trên màn hình sẽ đổi ngược chiều lại.

8. nhập 360 cho first angle and 0 cho second angle. Lúc này ta sẽ thấy được vật liệu được lấy đi nằm ở bên trong khối Part.

9. Click OK để kết thúc lệnh

Hình vẽ bên dưới sẽ minh hoạ cho lệnh mà ta vừa thực hiện ở bên trên.

Hình 1.77 Part tạo thành

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 36

h. Leọnh Locating a Hole

Bài tập này sẽ hướng dẫn cách tạo lỗ mà không cần phải thực hiện việc vẽ biên dạng sketch.

1. Chúng ta sẽ định vị vị trí của lỗ bằng thiết lập các ràng buộc về kích thước với các cạnh trên bề mặt mà ta muốn tạo lỗ .

Hình 1.78 Hai cạnh dùng làm tham chiếu.

2. Click vào biể tượng Hole .

Ta sẽ thiết lập hai mối quan hệ về kích thước giữa tâm của lỗ với các cạnh trên bề mặt mà ta muốn định dạng lỗ.

3. Xác lập các thông số cần thiết cho lỗ mà ta muốn thiết lập .

4. Để xử lý giá trị của các ràng buộc, double – clickvào mối quan hệ mà ta muốn ràng buộc.

Hộp thoại Constraint Definition sẽ xuất hiện và chúng ta có thể sữa chữa những giá trị caàn thieát.

5. Click OK để tạo lỗ

Hình 1.79 Lỗ được tạo

Để thay đổi các thông số về kích thước và về vị trí của lỗ ta chỉ cần double click vào sketch trên cây Specification Tree lúc này môi trường làm việc ở chế độ tạo lỗ sẽ xuất hiện . Chúng ta có thể thay đổi lại các ràng buộc cũng như vị trí của lỗ.

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 37 Hình 1.80 Môi trường tạo lỗ.

Chú ý khi sử dụng lệnh Hole :

Chọn bề mặt của khối trụ để định vị trí của lỗ. Tuy nhiên, CATIA định nghĩa vị trí của lỗ thì không trùng hợp với vị trí tâm biên dạng tròn của khối trụ.

Hình 1.81 Dùng bề mặt khối trụ để tạo lỗ

Nếu như ta dùng ràng buộc tâm của lỗ cần tạo trùng với biên dạng Sketch của khối trụ. Trong trường hợp này, CATIA hiểu rằng vị trí của lỗ cần tạo sẽ trùng với tâm của biên dạng Sketch cuỷa khoỏi truù.

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 38 Hình 1.82 Xác định mối quan hệ để tạo lỗ

Trong môi trường làm việc của Sketcher cung cấp cho ta đầy đủ các ràng buộc về kích thước cũng như các mối quan hệ khác ( đồng tâm, tiếp xúc, trùng nhau…..). do đó rất thuận lợi cho ta định vị trí của lỗ mà ta cần tạo.

Chọn một đường thẳng và bề mặt cần để định vị trí của lỗ. Lúc này lỗ mà ta cần tạo sẽ chạy dọc theo đường thẳng mà ta vừa lựa chọn.

Hình 1.83 Tạo lỗ theo đường dẫn trước và sau khi hiệu chỉnh

Chọn một cạnh và một bề mặt mà cho phép ta tạo một ràng buộc về quan hệ kích thước.

Trong khi ta đang tạo một lỗ , chúng ta có thể double – click vào ràng buộc để hiệu chỉnh lại các ràng buộc nếu chúng ta thấy là cần thiết .

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 39

g. Leọnh Threaded Holes

Bài tập này sẽ hướng dẫn ta cách tạo những lỗ có ren ở bên trong ( ren có quy cách và không quy cách )

1. Click vào biểu tượng Hole .

2. Chon bề mặt của khối part mà ta muốn định vị trí của lỗ .

Hình 1.84 Chọn bề mặt tạo lỗ.

3. Hộp thoại Hole Definition sẽ xuất hiện, định nghĩa biên dạng của lỗ và nhập vào các thông soá caàn thieát. .

4. Click vào tab Thread Definition

5. Kiểm tra quá trình tao ren lỗ ở mục Thread Definition

Hình 1.85 Hộp thoại Hole Definition

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 40

Ta có thể định nghĩa loại ren khác nhau.

No Standard: định nghĩa ren không theo quy cách Metric Thin Pitch: sử dụng tiêu chuẩn AFNOR . Metric Thick Pitch: sử dụng tiêu chuẩn AFNOR . Metric Thin Pitch: Tieõu chuaồn AFNOR

Bảng liệt kê các ren quy ước

Nominaldiam Pitch Minordiam M

8.0 1.0 6.917

9.1 1.0 7.917

10.0 1.25 8.647

12. 1.25 10.647

14.0 1.5 12.376

16.0 1.5 14.376

18.0 1.5 16.376

20.0 1.5 18.376

22.0 1.5 20.376

24.0 2.0 21.835

27.0 2.0 24.835

30.0 2.0 27.835

33.0 2.0 30.835

36.0 3.0 32.752

39.0 3.0 35.752

Metric Thick Pitch: tieõu chuaồn AFNOR Bảng liệt kê các ren quy ước

Nominaldiam Pitch Minordiam M

1 0.25 0.729

1.1 0.25 0.829

1.2 0.25 0.829

1.4 0.3 1.075

1.6 0.35 1.221

1.8 0.35 1.221

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 41

2.0 0.4 1.567

2.2 0.45 1.713

2.5 0.45 2.013

3.0 0.5 2.459

3.5 0.6 2.850

4.0 0.7 3.242

4.5 0.75 3.688

5.0 0.8 4.134

6.0 1.0 4.917

7.0 1.0 5.917

8.0 1.25 6.647

9.0 1.25 7.647

10.0 1.5 8.376

12.0 1.75 10.106

14.0 2.0 11.835

16.0 2.0 13.835

18.0 2.5 15.294

20.0 2.5 17.294

22.0 2.5 19.294

24.0 3.0 20.752

27.0 3.0 23.752

30.0 3.5 26.211

33.0 3.5 29.211

36.0 4.0 31.670

39.0 4.0 34.670

42.0 4.5 37.129

45.0 4.5 40.129

48.0 5.0 42.587

52.0 5.0 46.587

56.0 5.5 50.046

60.0 5.5 54.046

64.0 6.0 57.505

68.0 6.0 61.505

72.0 6.0 65.505

76.0 6.0 69.505

80.0 6.0 73.505

85.0 6.0 78.505

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 42

90.0 6.0 83.505

6. Chọn mục No Standard.

7. Ta nhập vào các thông số cần thiết trong hộp thoại ( đường kính ren, chiều sâu của ren, chieàu saâu cuûa loã).

Chúng ta có thể đưa dữ liệu quy ước ren từ Excel files (general format)(Bảng tính Excel) Lotus files

tabulated files (in Unix environment)

8. Hoặc file .txt do ta tạo ví dụ STANDARD1.txt và chọn vào mục open để xác định các yêu cầu mà ta cần thực hiện .

Hộp thoại Hole Definition sẽ hiển thị

File của chúng ta được tạo theo các yêu cầu sau.

Nominal diameter Pitch Minor Diameter Key

Hàng đầu không chứa giá trị số

Những hàng khác nằm ở bên dưới thì được giành riêng cho việc nhập số

Những thuật ngữ có tính bắt buộc là các phím lệnh định nghĩa với những tên gọi khác nhau (thread diameter , hole diameter, thread depth,. . . .).

Tuy nhiên, tên của các tiêu chuẩn phải cùng tên của các file mà không có phần mở rộng.

9. Lựa chọn STANDARD1 trong mục type.

10. Định nghĩa đường kính của lỗ: nhập vào đường kính ren. Ví dụ, tạo USR1.9.

Hình 1.86 Hộp thoại lựa chọn tạo lỗ có ren.

11. Nếu cần thiết, hiệu chỉnh lại đường kính của lỗ nếu chúng ta muốn định nghĩa lại giá trị mà ta đã định nghĩa ở tab Extension. Giá trị này phải không vượt quá giá trị của đường kính ren.

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 43 12. Ta cũng có thể hiệu chỉnh lại chiều sâu ren nếu cần thiết

13. Chọn Left-Threaded (ren cần tạo là ren trái).

14. Click OK để kết thúc lệnh và đóng hộp thoại Hole Definition.

Lệnh mà ta vừa thực hiện xong sẽ được lưu lại ở specification tree ở bên góc trái của màn hình.

Hình 1.87 Part được tạo thành

i. Leọnh rib

Để tạo một Rib, chúng ta cần phải có đường dẫn hướng , biên dạng (element) và hướng mà ta cần keùo.

Những Ribs có thể được tạo từ nhiều đường kéo và nhiều biên dạng khác nhau. Những biên dạng này phải kín và phải không giao nhau.

Ví dụ , chúng ta dễ dàng tạo ra một ống dẫn chỉ với 2 vòng tròn đồng tâm với nhau.

concentric circles:

Hình 1.88 Biên dạng Hình 1.89 Kết quả Chúng ta có thể tạo ra một Ribs bằng cách kết nối nhiều biên dạng theo cách sau đây:

Biên dạng hở Biên dạng kín Hướng kéo Đường dẫn mở

Đường dẫn đóng

Đường dẫn là

đường 3D kín

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 44

Tất cả các quy luật đó chúng đều có chung : Đường dẫn 3D phải là đường tuyến tính.

Nếu đường dẫn là hai chiều, nó có thể là đường không tuyến tính.

Bài tập này sẽ hướng dẫn ta cách sử dụng lệnh Rib, quét biên dạng dọc theo đường dẫn hướng .

1. Click vào biểu tượng Rib . Hộp thoại Rib Definition xuất hiện

Hình 1.90 Hộp thoại Rib Definition

2. Biên dạng mà ta cần kéo dọc theo đường dẫn phải được thiết kế trên mặt phẳng vuông góc với đường kéo và biên dạng này phải là biên dạng kín.

Chọn vào icon để vào môi trường Sketcher. Sau đó chúng ta có thể hiệu chỉnh lại biên dạng nếu cần thiết. Khi chúng ta thực hiện sự thay đổi này, sau đó chúng ta thoát khỏi môi trường Sketcher. Hộp thoại Rib Definition sẽ xuất hiện trở lại để tiếp tục thực hiện các thao tác khác.

Nếu trong trường hợp ta thực hiện lệnh Rib mà chưa thiết kế biên dạng, chỉ cần ckick vào icon trong hộp thoại Rib. Lúc này ta có thể thiết kế biên dạng.

Hình 1.91 Biên dạng tạo và dẫn hướng

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 45 Biên dạng mà ta thiết kế phải là các biên dạng trơn không có chỗ giao nhau.

3. Chọn đường dẫn hướng, i.e. Sketch.1.

Nếu đường dẫn hướng là đường hở. Để tạo một Rib chúng ta có thể sử dụng những biên dạng kín và những đường dẫn hướng có biên dạng hở. Những đường dẫn hướng 3D phải là những đường tiếp tuyến nhưng không liên tục.

Click vào icon để trở về môi trường Sketcher nếu chúng ta muốn hiệu chỉnh lại biên dạng của đường dẫn hướng. Sau khi thực hiện xong công việc hiệu chỉnh. Chúng ta phải thoát khỏi môi trường Sketcher. Hộp thoại Rib Definition sẽ xuất hiện trở lại và lúc này chúng ta có thể hoàn thành lệnh mà ta vừa thực hiện.

Lúc này trên màn hình ta sẽ thấy được một Rib đã được tạo .

Hình 1.91 Rib tạo thành.

Chúng ta có thể điều khiển vị trí bằng cách thực hiện theo những hướng dẫn sau đây:

Dựa vào góc: giữ giá trị góc giữa mặt phẳng vẽ sketch (vẽ biên dạng) và đường dẫn hướng tiếp xúc nhau.

Hướng kéo : quét biên dạng Sketch theo hướng mà ta mong muốn. Để hiệu chỉnh lại hướng kéo , chúng ta có thể chọn một mặt phẳng hoặc là một cạnh ở những chi tiết tham chieáu.

Ví dụ : chúng ta có thể phải sử dụng lựa chọn này nếu đường dẫn hướng là một đường xoắn ốc . trong trường hợp này, chúng ta sẽ chọn trục đường xoắn ốc và hướng kéo.

Mặt phẳng chuẩn: Giá trị góc giữa mặt phẳng chuẩn và trục phải là hằng số.

4. Chúng ta phải duy trì lựa chọn góc. Nhớ rằng , giá trị của góc là 900. 5. Click OK.

Lệnh Rib đã thực hiện xong. Khi ta thực hiện xong lệnh thì lệnh mà ta vừa thực hiện sẽ

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 46 được lưu lại ở Specification Tree ở bên góc trái của màn hình.

Hình 1.92 lệnh Rid hoàn chỉnh.

6. Xoá Rib mà ta vừa tạo và tạo ra một Rib khác bằng cách sử dụng lựa chọn hướng kéo. Sau khi chọn lựa chọn này, chọn mặt phẳng xy để vẽ biên dạng và biên dạng này sẽ được kéo theo hướng z. mặt phẳng dùng để vẽ biên dạng phải vuông góc với mặt phẳng dùng để vẽ biên dạng của đường kéo.

Hình 1.92 Lệnh Rid hiệu chỉnh dạng hình chiếu.

Và đây là dạng part

SVTH : Phồng cóng Phắn – Nguyễn Cảnh Toàn Trang : 47 Hình 1.93 Lệnh Rid hiệu chỉnh dạng Part.

7. Xoá Rib này tạo một Rib khác bằng cách sử dụng lựa chọn bề mặt chuẩn .

Đầu tiên, hiển thị lệnh Loft trong không gian làm việc, sau đó chọn lựa chọn Reference surface và chọn lệnh Loft. Giá trị góc giữa trục và bề mặt phải bằng 0. nó luôn luôn là haèng soá.

Dạng hình chiếu Dạng part

Hình 1.94 lệnh Rid bằng cách sử dụng lựa chọn bề mặt chuẩn.

Một phần của tài liệu Tài liệu hướng dẫn học Catia tiếng việt (Trang 28 - 57)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(318 trang)