Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Hà thành

Một phần của tài liệu GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM HÀ THÀNH.doc (Trang 36 - 43)

Hoạt động tín dụng trung và dài hạn là hoạt chủ đạo của Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Hà Nội nói chung và chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Viêt Nam Hà Thành nói riêng. Hoạt động này chiếm tỷ trọng khá cao trong các hoạt động của Ngân hàng.

2.2.1. Tình hình huy động vốn trung và dài hạn

Các Ngân hàng thương mại muốn làm tốt công tác cho vay trung và dài hạn thì họ phải làm tốt công tác huy động vốn trung và dài hạn, vì để đảm báo tính thành khoản cho ngân hàng của mình, các ngân hàng không thể lấy toàn bộ nguông

vốn ngắn hạn chuyên sang cho vay trung và dài hạn. Hơn nữa, theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt Nam thi các Ngân hàng thương mại chỉ được phép chuyển tối đa 20% trên tổng huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, chi nhánh Hà Thành cũng không là một ngoại lệ.

Bảng 4: Nguồn vốn trung và dài hạn

Đơn vị: triệu đồng

Loại hình 2007 2006 2005

VNĐ 430,051 358,376 341,397

Ngoại tệ 7,572 6,310 10,374

Bảng 5: Tốc độ tăng trương nguồn vốn trung và dài hạn

Đơn vị: triệu đồng Năm 2006 so với năm 2005 Năm 2007 so với năm 2006 Chệnh lệch Tăng giảm(%) Chệnh lệch Tăng giảm (%)

VNĐ 16,979 4.97 71,675 20

Ngoại tệ (4,064) -39.17 1,262 20

Tổng số 12,915 -34.2 72,937 40

Theo bang trên ta thấy: Năm 2007 tổng số vốn trung và dài hạn huy động được là 437,623 triệu đồng và tăng so với năm 2006 là 72,937 triệu đồng, tương đương tăng 40%. Nhằm chuyển dịch đầu cơ sang cho vay trung và dài hạn thì trong thời gian tới Chi nhánh Hà Thành cần phải chú trọng hơn tới việc huy động trung và dài hạn như phát hành các: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, mở thêm các quỹ tiết kiệm và có nhiều chương trình nhằm thu hút khách hàng gửi tiền.

2.2.2. Tình hình cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh Hà Thành

2.2.2.1. Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn

Với sự cố gắng và quyết tâm cao, cán bộ công nhân viên của chi nhánh Hà Thành đã đạt được những thành quả nhất định về cho vay trung và dài hạn, được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 6: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn trên tổng dư nợ

Đơn vị: triệu đồng Các năm Doanh số cho vay

trung và dài hạn

Tổng doanh số cho vay

Tỷ trọng (%)

2005 310,398 2,121,209 14.63

2006 132,629 3,366,755 3.93

2007 310,000 4,369,485 0.71

Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng cho vay trung và dài hạn

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2006/2005 2007/2006

Chệnh lệch Tăng giảm (%) Chệnh lệch Tăng giảm (%) Cho vay trung

dài hạn

-177,769 - 57.27 177,371 133.73

Nhìn vào 2 bảng số liệu trên ta thấy được tình hình cho vay trung dài hạn của Chi nhánh Hà Thành qua các năm: Năm 2005 tín dụng dài hạn đạt 310,398 triệu đồng, nhưng đến năm 2006 nó lại giảm xuống 132,629 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3.93% và đến năm 2007 đạt 310,000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0.71% tổng doanh số cho vay.

Doanh số cho vay trung dài hạn năm 2007 cao hơn 177,371 triệu đồng, tương đương tăng 133.73% so với năm 2006. Ta có thể khẳng định doanh số cho

vay trung dài hạn của chi nhánh Hà Thành vào năm 2007 tăng cả tương đối lẫn tuyệt đối.

2.2.2.2. Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn a. Dư nợ tín dụng:

Bảng 8: Dư nợ tín dụng các năm 2005- 2007

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Tổng dư nợ

Dư nợ ngắn hạn Dư nợ TDH

1,133,814 823,416 310,398

72.62%

27.38%

1,228,704 1,096,075 132,629

89.20%

10.80%

1,997,000 1,688,308 310,000

84.54%

15.46%

Cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay, dư nợ tín dụng nói chung đã có được những bứoc phát triển. Trong Vòng 3 năm 2005- 2007 tổng dư nợ tăng 863,186 triệu đồng ( từ 1,133,814 triệu đồng lên 1,997,000 triệu đồng), nhưng tỷ trọng dư nợ phân theo thời hạn lại có sự thay đổi như: Năm 2006 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn có tăng và tỷ trọng dư nợ dài hạn lại giảm, nhưng năm 2007 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn giảm còn tỷ trọng dư nợ trung và hạn co tăng.

Cụ thể năm 2005 dư nợ ngắn hạn đạt 823,416 triệu đồng tỷ chiếm 72.62%

trong tổng dư nợ, đến năm 2006 dư nợ ngắn hạn tăng thêm 272,659 triêu đồng tỷ chiếm 89.20%, đến năm 2007 dư nợ ngắn hạn là 1.688,308 triệu đồng tăng 592,233 triệu đồng so với năm 2006 , chiếm 84.54%. Và dư nợ trung dài hạn năm 2007 đạt 310,000 triệu đồng chiếm 15.46% tổng dư nợ.

Mặc dù tỷ trọng dư nợ ngắn hạn giảm song vẫn chiếm đa số trong tổng dư nợ vì vậy mà lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm đa số.

Tuy nhiên ngân hàng cũng đang dần đần tăng tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn

lên, vì lợi nhuận từ cho vay trung dài hạn là rất lớn nhưng rủi ro cao hơn so với cho ngắn hạn.

b. Tình hình cho vay trung dài hạn theo thành phần kinh tế:

Bảng 9: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

Số tiền (%) Số tiền (%) DNNN

DNNQD

88,495 1,045,31 9

81,396 1,147,60 3

60,045 1,871,88 7

-7,099 102,284

-8.2 9.78

-21,351 724,284

-26.23 63.11 Tổng dư nợ 1,133,81

4

1,228,99 9

1,931,93 2

95,185 8.39 702,933 57.19

Thực hiện chính sách đa năng tổng hợp trong kinh doanh, không ngừng mở rộng hoạt động cho vay, đặc biệt là hình thức cho vay trung và dài hạn.Chi nhánh đã mở rộng đối tượng phục vụ của mình gồm cả doanh nghiêp Nhà nước, ngoài quốc doanh. Trong tổng dư nợ cho vay, chi nhánh tập trung chủ yếu vào thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

Dến 31/12/2007, tỷ trọng cho vay với doanh nghiệp Nhà nước chỉ có 3%, tương ứng với 60,045 triệu đồng.Khách hàng vay vốn trung dài hạn là các DNNN đã giảm đi.

Như vậy, quy mô cho vay KTNQD là tăng lên chiếm 97% tổng cho vay trung và dài hạn đạt 1,871,887 triệu đồng, điều này thể hiện đặc trung riêng của NHĐT và PTVN cũng như đặc trưng của Chi nhánh. Khách hàng chủ yếu của Chi nhánh là các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh với số lượng ngày càng tăng.

Nguyên nhân sự vượt trội của khách hàng là DNNQD có thể nêu ở một vài điểm như sau:

- Do truyền thống của NHĐT và PTVN noi chung và Chi nhánh nói riêng có những lợi thế về nguồn vốn, kinh nghiệm, khách hàng, ưu đãi của ngân hàng về các khoản cho vay trung dài hạn với DNNQD nên Chi nhánh không ngừng phát huy những lợi thế này, tăng cường mối quan hệ tín dụng với những khách hàng ưu tín và mở rông thêm nhiều khách hàng mới. Chi nhánh đã có những chính sách ưu đãi với các DNNQD về lãi suất, thời gian trả nợ, thể chấp…

- Các DNNQD ngày càng phát triển do được mở rộng quyền và thích nghi về nền kinh tế mới. Các DNNQD lớn thường nhận được nguồn vốn ưu đãi từ nước ngoài, có điều kiện cải tiến công nghệ, tạo nên ưu thế cạnh tranh, như vậy có nhu cầu và điều kiện vay vốn ngân hàng.

- Nghị quyết Trung ương Đảng đã khẳng định nền kinh tế nước Việt Nam hiện nay, là đi theo nền kinh tế mở, định hướng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước nên thành phần kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh.

- khi bước sang nền kinh tế mở, các DNNQD tuy có gặp một số những khó khăn nhưng dần dần từng bước đã đi vào ổn định và làm ăn có hiệu quả và mở rộng sản xuất. Ngoài ra Chính phủ cũng có một số chính sách ưu đãi với thành phần KTQD nên các DNNQD có ưu thế hơn trong vay vốn của Chi nhánh.

Như vây, cũng như tình hình chung của toàn ngành và tình hình chung của các ngân hàng thường mại quốc doanh, cơ cấu cho vay trung dài hạn của chi nhánh lệch hẳn về các DNNQD. Chi nhánh ngày càng phát huy lợi thế riêng của mình, có những chính sách cho vay ưu đãi, chính sách khách hàng phù hợp tăng cường mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với các DNNQD. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng không xem nhẹ các thành phần kinh tế nhà nước và coi đó là thị trường tiềm năng, an toàn nhằm đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay của Chi nhánh. Điều này thế hiện ở doanh số cho vay trung và dài hạn với các DNNQD vẫn tăng khá quan trọng.

2.2.3. Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Hà thành

Bảng 10: Các chỉ tiêu

Đơn vị triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Huy động vốn TDH 1,310,559 1,475,606 1,770,727.2

Doanh số cho vay TDH 310,398 132,629 310,000

Nợ quá hạn 1,533 17,137 20,564

Vòng quay vốn 5.52 24.67 11.61

Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro, đặc biệt là trong hoạt động cho vay trung và dài hạn. Thời gian cho vay càng dài thì rủi ro càng cao. Chính vì vậy, mà các ngân hàng thương mại đều rất thận trọng với các khoản vay trung dài hạn. Nhưng trong sự khó khăn đó Chi nhánh Hà Thành vẫn đạt được những kết quả cao về số lượng cũng như chất lượng trung và dài hạn.

Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu ở bảng trên: như doanh số cho vay trung dài hạn vào năm 2006 giảm nhung năm 2007 lại tăng lên. Còn vòng quay vủa vốn năm 2006 có tăng 19.15 so với năm 2005. Bên cạnh đó năm2006 nợ quá hạn cũng có tăng lên 15.604 triệu đống so với năm 2005 và năm 2007 tiếp tục tăng lên là 3,427 triệu đồng so với năm 2006. Đây là một số nợ quá hạn hơi cao so với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Tất cả các điều đó đã khẳng định chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh Hà Thành là không tốt lắm.

2.3. Định giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Hà

Một phần của tài liệu GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM HÀ THÀNH.doc (Trang 36 - 43)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(59 trang)
w