luật mà nó làm cho nhân loại đi từ thấp đến cao, nhưng do sự tác động bởi các yếu tố như hoàn cảnh địa lý, đời sống tâm lý, truyền thống văn hóa của dân tộc, sự tương quan lực lượng giữa các giai cấp, tầng lớp XH và có sự tác động của tình hình quốc tế đã làm cho lịch sử của thế giới trở nên đa dạng, cụ thể phải phát triển từ thấp đến cao có thể bỏ qua 1 hay 2 hình thái KTXH, không trở nên đơn điệu mà phát triển phong phú. VD như ở VN đã bỏ qua hình thái KT-XH TBCN tiến thẳng
lên CNXH nhưng vẫn kế thừa những đặc tính ưu việt của CNTB như tính dân chủ, KHKT, KHXH; nước Mỹ bỏ qua hình thái KT-XH phong kiến tiến đến TBCN do tác động từ bên ngoài là nước Anh, Pháp; nước Úc từ hình thái KT-XH từ công xã NT tiến thẳng lên TBCN, bỏ qua PK.
c/ Ý nghĩa của học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội ? -> nhận thức + thực tiễn
- Trong nhoạt động nhận thức và thực tiễn xã hội, người ta không thể xuất phát từ ý thức tư tưởng, từ ý chí của con người để giải thích về đời sống xã hội, mà ngược lại phải tìm cơ sở sâu xa của các hiện tượng xã hội từ trong sản xuất, từ phương thức sản xuất; đồng thời, để có thể thực hiện được thắng lợi của xã hội này đối với xã hội khác, suy đến cùng xã hội đó phải tạo ra được một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, năng suất loa động cao hơn phương thức sản xuất cũ.
- Trong nhận thức, muốn nhận thức đúng đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. Trong đó, phân tích QHSX không thể tách rời LLSX; phân tích các quan hệ xã hội không tách rời QHSX; mặt khác, trong thực tiễn, việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng XH mới phải được tiến hành một cách đồng bộ ở tất cả các mặt của đời sống xã hội: từ LLSX đến QHSX, từ CSHT đến KTTT, trong đó xây dựng LLSX mới là cái có ý nghĩa quyết định.
- Để nhận thức đúng về đời sống XH, về vận động phát triển của XH, phải đi sâu nghiên cứu tìm ra được quy luật vận động phát triển khách quan của XH nói chung, của từng XH cụ thể nói riêng. Trong thực tiễn, việc cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới đòi hỏi phải nhận thức và vận dụng quy luật khách quan, chống chủ quan duy ý chí.
- Để nhận thức đúng đắng con đường phát triển của mội dân tộc, phải kết hợp chặt chẽ giữa việc nghiên cứu những quy luật chung với việc nghiên cứu một cách cụ thể điều kiện cụ thể của mỗi dân tộc về điều kiện tự nhiên, về truyền thống văn hóa, về quan hệ giai cấp, về điều kiện quốc tế, …. Mặt khác, trong hoạt động thực tiễn, đòi hỏi phải vận dụng một cách sáng tạo những quy luật chung vào những điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc để tìm ra con đường đi một cách đúng đắn nhất.
Câu 11: anh / chị hãy phân tích phép biện chứng của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất trong sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội. Đảng CSVN đã vận dụng phép biện chứng này như thế nào vào giai đoạn cách mạng hiện nay?
Trả lời:
a/ Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội:
a1/ LLSX, QHSX:
*
Lực lượng sản xuất :
- Khái niệm: là toàn bộ các yếu tố vật chất-kỹ thuật của quá trình sản xuất, chúng tồn tại trong quan hệ biện chứng với nhau tạo thành nguồn lực thực tiễn tác động vào giới tự nhiên làm ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình và nhu cầu của XH.
- Kết cấu của llsx gồm: người lao động, tư liệu sx, khoa học
+ Người lao động: phải đủ tuổi tác từ 18-60 tuổi, có đầy đủ sức vóc, trí tuệ; có đủ
sức khỏe; tay nghề (trình độ chuyên môn) và những phẩm chất khác như ý thức tổ
chức kỹ luật, tinh thần trách nhiệm.
+ Tư liệu sản xuất: là một phần của giới tự nhiên tham gia vào quá trình sx. Tlsx bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động. Tlsx dùng tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động.
Tư liệu lao động gồm phương tiện lao động và công cụ lao động.
Công cụ lao động là bộ phận quan trọng nhất trong tư liệu sx vì công cụ lao động thể hiện trình độ chế ngự tự nhiên của con người. Công cụ lao động quyềt định năng suất lao động. Năng suất lao động lại là thước đo trình độ của 1 chế độ xh.
+ Khoa học: ngày nay khoa học đã trở thành llsx trực tiếp
Khoa học bao gồm KHTN, KHXH, KH nhân văn, Kh kỹ thuật Những phát minh, sáng chế áp dụng nhanh chóng vào sx.
KH thâm nhập vào tất cả các yếu tố cấu thành llsx
Trong các yếu tố này thì người lao động giữ vai trò quyết định vì người lao động là chủ thể của quá trình sx. Họ là người nghĩ ra phát minh KH-KT, cũng là người áp dụng sự kiện đó vào sx cho nên các quốc gia phải có chiến lược đối với người lao động, nhưng toàn bộ phẩm chất của người lao động lại phụ thuộc ở chỗ người ta sử
dụng tlsx ấy
VD: để làm người lao động VN có sức khỏe hơn, … thì phải liên quan đến tlsx mà người lao động sử dụng.
Ý thức của con người có tính độc lập tương đối, tác động lại trình độ sx.
* Quan hệ sản xuất :
Khái niệm: là quan hệ giữa người và người trong quá trình sx
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sx: tư liệu sx chủ yếu của xh được giải quyết ntn ? VD: QHSH của XHCN dưới 2 hình thức: sở hữu toàn dân, sở hữu tư nhân
- Quan hệ quản lý tổ chức sx: ai là người quản lý, ai là người bị quản lý, ai là
người chỉ huy, ai là người bị chỉ huy ?
- Quan hệ trong việc phân phối sp: ai là người phân chia, số lượng nhận được là bao nhiêu, nhận được ntn ?.
Phân phối sp phụ thuộc vào quan hệ sở hữu.
a2/
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ ph.triển của LLSX
Các QHSX hợp thành hệ thống tương đối ổn định (hình thức XH của q.trình SX) so với sự v.động & ph.triển liên tục của LLSX (nội dung XH của q.trình SX). Sự thống nhất & tác động giữa LLSX và QHSX được thể hiện qua 2 nội dung:
Trình độ của ll sx quyết định qh sx:
Nói về trình độ của llsx là nói về trình độ của người lao động, công cụ lao dộng, trình độ của tổ chức phân công lao động, trình độ ứng dụng KHKT vào sx.
Sự phát triển của llsx được đánh dấu bằng trình độ của llsx.
Trình độ của llsx phát triển đến đâu thì qhsx phải tương ứng với nó nghĩa là cách thức sở hữu, quản lý, phân phối sp phải tương ứng với nó.
QHSX chậm thay đổi, còn LLSX (CCLĐ…) luôn thay đổi; Khi LLSX sự thay đổi đến một trình độ nào đó thì nó sẽ không còn phù hợp (mâu thuẫn) với QHSX hiện có;
Mâu thuẫn này được giải quyết bằng cách xoá bỏ QHSX cũ, thay thế vào đó QHSX mới cho phù hợp với trình độ mới của LLSX. PTSX cũ mất đi, PTSX mới tiến bộ hơn ra đời.
Sự tác động trở lại của QHSX đến LLSX
Bản thân QHSX cũng tác động trở lại LLSX nghĩa là cách thức sở hữu, quản lý, phân phối sp tác động đến tất cả yếu tố cấu thành LLSX, tác động đến con người và
TLSX bởi vậy nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX phát triển. Phù hợp nghĩa là QHSX phải tạo điều kiện tối ưu cho việc kết hợp tư liệu sx và tư liệu lao động.
Nếu QHSX ko phù hợp với trình độ pt của LLSX thì trì trệ làm cho LLSx ko pt được, gồm 2 trường hợp:
+ QHSX quá lạc hậu so với trình độ pt của LLSX thường xảy ra ở các nước TBCN
TBCN có LLSX : XH hóa, QHSX : sở hữu tư nhân về TLSX nên thay QHSX khác
Thay đổi về quản lý (vd như bán cổ phần cho người lao động), phân phối sp:
trước đây người dân nhận được tiền lương , bây giờ nhận được cổ tức Việc điều chỉnh này làm cho CNTB đứng vững.
+QHSX tiên tiến 1 cách giả tạo thường xảy ra ở những nước kém pt trong đó có
VN
VD: như quản lý quan liêu bao cấp, phân phối bình quân chủ nghĩa nên kt trì trệ
Sở dĩ QHSX có vai trò như vậy là vì nó quyết định mục đích of sx, quyết định hệ
thống tổ chức quản lý sx, quyết định việc phân phối sp... nên nó tác động trực tiếp đến thái độ của người lao động
b/ Đảng CSVN đã vận dụng phép biện chứng này như thế nào vào giai đoạn cách mạng hiện nay ?
Vận dụng học thuyết của hình thái KT-XH của Mac
Chúng ta thực hiện những biến đổi mang tính chất CM trên cả 3 lĩnh vực:
LLSX,QHSX, kte thị trường trước hêt là LLSX, ta phải ra sức pt LLSX coi đó là
nhiệm vụ hàng đầu để tạo tiền đề kte vững chắc cho sự ra đời phương thức sx mới.
Nhưng khi chta pt LLSX trong dkien CM KH-công nghệ diễn ra dồn dập như ngày hôm nay, ta phải thay đổi tư duy ko đi vào những ngành công nghiệp cổ truyền như trước đây mà phải lựa chọn những ngành công nghiệp cho thích hợp, xd kêt cấu hạ
tầng, cơ sở vật chất-kinh tế hệ thống thông tin và tạo diều kiện nhanh chóng để ứng dụng những thành tựu KH-KT-Công nghệ mới vd như bưu chính, viễn thông, vi sinh học...
Chta giải phóng và khai thác nhanh chóng mọi nguồn lực của LLSX (người lao động, TLSX) tạo công ăn việc làm cho người lao động, khai thác triệt để đất đai sông ngòi.
Công nghiệp hóa gắn liền hiên đại hóa, coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa là 1 trong những nhân tố quyết định dần đến sự thuận lợi của sự nghiệp xd CNXH thuận lợi ở VN.
Phù hợp với sự pt của LLSX ta từng bước thiết lập QHSX từ thấp đên cao với sự
đa dạng của các hình thức sở hữu và chế độ công hữu phải là kết quả hợp quy luật của quá trình XH hóa thực sự chứ ko thể tạo ra bằng biện pháp hành chính, cưỡng bức.
Phân biệt 2 khía cạnh của sở hữu khía cạnh pháp lý và khía cạnh thực hiện quyền sở hữu là nội dung kte của sở hữu
Khía cạnh pháp lý của sở hữu thì phải ổn định, nội dung kte of sở hữu (các hình thức thực hiện quyền sở hữu) thì phải thay đổi do sự pt of LLSX
Nếu các hình thức thực hiện quyền sở hữu ko thay đổi chẳng những quyền sở
hữu bị vi phạm mà sx xh còn bị tê liệt
Trong QHSX thì quan hệ pháp lý, quan hệ tổ chức rất nhạy cảm và có tầm quan trọng rất lớntrong hệ thống QHSX chính vì vậy ta phải chuyển chế độ quản lý từ
hiện vật sang quan hệ hàng hóa tiền tệ, nếu ta làm được như vậy thì ta làm đúng theo quy luât XH
Quy luật phân phối thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu
Kinh tế thị trường: tiến hành cuộc CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa, phát huy được nhân tố con người, coi con người ở đây ko phải chỉ là mục tiêu mà
còn là động lực để xd 1 XH văn minh, coi trọng vai trò của nhà nước, mà nhà nước phải được tổ chức theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì
dân, lấy liên minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CS.
Câu 12: Anh/ chị hãy phân tích phép biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng phép biện chứng này như thế nào vào giai đoạn cách mạng hiện nay?
* CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
* KTTT là toàn bộ các quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo,… các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội,…
được hình thành trên một CSHT nhất định
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
- CSHT quyết định KTTT (CSHT nào thì KTTT nấy)
+ Trật tự kinh tế xét đến cùng quy định trật tự chính trị, mâu thuẫn trong kinh tế gây ra mâu thuẫn trong chính trị. Giai cấp nào thống trị trong kinh tế thì giai cấp đó thống trị trong chính trị.
+ Tất cả các yếu tố của KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT và do CSHT quy định
+ CSHT thay đổi hay mất đi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi hay mất đi để cho một KTTT mới ra đời, tuy nhiên đây là một quá trình phức tạp.
- Sự tác động của KTTT đến CSHT: Do KTTT và mỗi yếu của nó có tính độc lập tương đối và vai trò khác nhau nên chúng tác động đến CSHT theo những cách, những xu hướng khác nhau.
+ Chức năng chính của KTTT là xây dựng, củng cố, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hay phá hoại chế độ kinh tế hiện hành.
+ KTTT tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội, nhưng nó không thể làm thay đổi xu hướng phát triển khách quan của đời sống kinh tế - xã hội. Sự tác động của nó chủ yếu diễn ra theo 2 hướng:
Nếu phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT thúc đẩy sự tăng trưởng, đảm bảo sự phát triển bền vững cho CSHT.
Nếu không phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT kìm hãm sự tăng trưởng, gây bất ổn cho đời sống xã hội.
* Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng phép biện chứng này vào giai đoạn cách mạng hiện nay
Nước ta đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau: từ xã hội cộng sản nguyên thủy tiến lên xã hội chiếm hữu nô lệ, đến xã hội phong kiến rồi tiến hóa lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN và đỉnh cao nhất của quá trình tiến hóa này là chủ nghĩa cộng sản. Nước ta đang trong giai đoạn xây dựng cách mạng mới đó là xây dựng XHCN theo hướng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Do đó phép biện chứng giữa CSHT và KTTT là 1 quá trình đấu tranh lâu dài giữa cái mới và cái cũ. CNXH đang trong thời gian xây dựng nên cái mới còn rất yếu, muốn xóa bỏ hết tàng dư của xã hội cũ - đại diện cho cái cũ rất khó bởi nó đã tồn tại lâu dài. Tuy nhiên con đường đi lên CNXH ở nước ta diễn ra theo các quy luật khách quan của thời đại chứ không phải do ý muốn chủ quan của con người
quyết định nên nó là cái mới nhưng hợp quy luật nên ngày càng phát triển và ngược lại cái cũ không hợp quy luật sẽ ngày càng yếu đi.
Đảng ta đã ra sức xây dựng CNXH trong đó phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Quá trình xây dựng này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng các quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo,… các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội cho phù hợp với sự phát triển của phương thức sản xuất mà Đảng đã đề ra để góp phần xây dựng một đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
CÂU 13: CHỨNG MINH ĐẤU TRANH GIAI CẤP LÀ ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP ĐỐI KHÁNG.
ĐẢNG CSVN ĐÃ VÀ ĐANG VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ ĐẤU TRANH GC NHƯ THẾ NÀO TRONG GIAI ĐOẠN CM HIỆN NAY:
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của xã hội có giai cấp. Vì đấu tranh giai cấp giúp thay đổi phương thức sản xuất cũ, lỗi thời, lạc hậu bằng phương thức mới cao hơn, đồng thời xây dựng lực lượng sản xuất mới phù hợp quan hệ sản xuất tạo cơ sở phát triển mọi mặt đời sống xã hội.
Đấu tranh giai cấp giúp cải tạo các giai cấp cách mạng và quần chúng lao động thông qua việc xóa bỏ tập quán xấu do giai cáp thống trị sản sinh ra.
Đấu tranh giai cấp là đòn bẩy phát triển lịch sử cách mạng, là động lực phát triển các mặt đời sống xã hội trong thời kì phát triển bình thường. Đấu tranh là động lực để giai cấp tư sản đổi mới phương thức quản lý, sử dụng kĩ thuật mới để tạo nên những thành tựu mới.
Vai trò của ĐTGC thể hiện ở những cuộc đấu tranh mang tính quần chúng rộng lớn, do lực lượng tiến bộ xã hội lãnh đạo, được tổ chức khoa học nhằm đánh đổ giai cấp thống trị cản trở sự phát triển XH.
Sự vận dụng của ĐCSVN: