ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 1.1 Đối với cá nhân

Một phần của tài liệu Pháp luật đại cương (Trang 26 - 32)

II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 1 THỰC TRẠNG

2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 1.1 Đối với cá nhân

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên - con người - xã hội.

- Các cá nhân khai thác, sử dụng nước có trách nhiệm áp dụng các biện pháp bảo vệ hiệu quả nguồn nước được phép khai thác, sử dụng.

- Các cá nhân xả nước thải có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định trước khi thải ra ngoài và tiêu, dẫn nước thải đến nơi quy định; thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước theo quy định của Luật này.

- Bản thân mỗi cá nhân phải thực hiên tốt bảo vệ môi trường nước và tuyên truyền vận động mọi người cùng tham gia.

- Xây dựng các buổi học ngoại khóa về bảo vệ môi trường nước - Tích cực tham gia, hưởng những phong trào này do trường đưa ra.

1.2. Đối với xã hội

Cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp chủ yếu sau đây:

Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó những chế tài xử phạt (cưỡng chế hành chính và xử lí hình) phải thực sự đủ mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lí môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp và thân thiện hơn với con người.

Hai là, tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi trường với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này.

Ba là, chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề, các đô thị, đảm bảo tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển, từ đó có chính sách phù hợp;

tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như ở nhiều địa phương thời gian vừa qua, gây khó khăn cho công tác quản lí nói chung, quản lí môi trường nói riêng. Đối với các khu công nghiệp, cần có quy định bắt buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lí nước thải tập trung hoàn chỉnh mới được phép hoạt động, đồng thời thường xuyên có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lí nước thải, rác thải tại đó.

Bốn là, chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan chuyên môn tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc cấp hay không cấp giấy phép đầu tư. Việc quyết định các dự án đầu tư cần được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh hưởng của nó đến

môi trường về lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, các dự án đầu tư và tạo điều kiện để mọi tổ chức và công dân có thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi trường của những quy hoạch và dự án đó.đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên - con người - xã hội.

Bốn là, Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên nước theo hướng xác lập cơ chế quản lý tài nguyên nước đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xác định danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp xả nước thải gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, đề xuất giải pháp xử lý, khôi phục. Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, mọi người dân tham gia bảo vệ môi trường, làm kinh tế từ môi trường. Tạo điều kiện, hỗ trợ để các tổ chức phản biện xã hội về môi trường, các hội, hiệp hội về thiên nhiên và môi trường hình thành, lớn mạnh và phát triển, đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.

1.3. Đối với các Bộ, Ngành

-Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ đạo, phối hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của Luật này;

- Chỉ đạo công tác giám sát việc xả nước thải vào nguồn nước;

-Chỉ đạo công tác đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt các nguồn nước; định kỳ công bố danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước;

-Quy định vùng bảo vệ nguồn nước.

-. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm trong bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;

bảo vệ các nguồn nước tại khu vực biên giới, hải đảo hoặc khu vực cấm khai thác, sử dụng nước vì lý do quốc phòng, an ninh.

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc bảo vệ tài nguyên nước.

1.4. Đối với ủy ban nhân dân các cấp

1.4.1 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên nước tại địa phương;

- Tổ chức tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước;

- Tổ chức bảo vệ nguồn nước tại địa phương;

- Chỉ đạo công tác đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt các nguồn nước; giám sát các hoạt động xả nước thải tại địa phương;

- Chỉ đạo việc khoanh, cắm mốc giới và quản lý vùng bảo vệ nguồn nước theo quy định.

1.4.2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên nước tại địa phương;

- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;

- Huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để ngăn chặn, xử lý các hoạt động gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.

-. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trên địa bàn xã; phối hợp với các cơ quan chức năng để bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn.

1.5. Đối với nhà nước

- Nhà nước đầu tư và tổ chức thực hiện quy hoạch, điều tra cơ bản tài nguyên nước; xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát và hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên nước; nâng cao khả năng dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại do nước gây ra; xây dựng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trong các hoạt động về tài nguyên nước.

- Nhà nước có kế hoạch ưu tiên đầu tư để giải quyết nước sinh hoạt cho dân cư các vùng khan hiếm nước, thường xuyên bị thiếu nước; đầu tư, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng về tài nguyên nước.

- Nhà nước có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích đối với tổ chức, cá nhân đầu tư vào các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước; nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ về sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng nước.

- Nhà nước áp dụng chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí tài nguyên nước đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Một phần của tài liệu Pháp luật đại cương (Trang 26 - 32)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(35 trang)
w