CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ MPLS
3.1 Mạng thế hệ kế tiếp (NGN) của Tổng công ty BCVT Việt Nam
Xác định được xu hướng tất yếu của thị trường viễn thông thế giới, cũng như nhu cầu thông tin, viễn thông trong nước, hội đồng quản trị Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam đã đưa ra quyết định số 393 QĐ/VT/HĐQT ngày 16/11 năm 2001 về việc phê duyệt định hướng tổ chức mạng viễn thông đến năm 2010. Trong đó xác định việc xây dựng mạng thế hệ kế tiếp NGN cho Tổng công ty BCVT.
Cấu trúc mạng viễn thông thế hệ kế tiếp (NGN) phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
Cung cấp các dịch vụ thoại và truyền số liệu băng rộng bao gồm: thoại, fax, di động, ATM, IP, IP-VPN, FR, X25, xDSL, IN,…trên cơ sở hạ tầng thông tin thống nhất.
Mạng có cấu trúc đơn giản, giảm tối thiểu cấp chuyển mạch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và hạ thấp giá thành dịch vụ.
Cấu trúc phải có tính mở, có độ linh hoạt và tính sẵn sàng cung cấp dịch vụ cao.
Mạng tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc tế được Tổng cục Bưu điện lựa chọn áp dụng cho mạng viễn thông Việt Nam đảm bảo tính tương thích kết nối với các mạng khác, các nhà khai thác khác.
Cấu trúc phải đảm bảo tính an toàn cao nhằm duy trì dịch vụ và đáp ứng nhu cầu phục vụ an ninh quốc phòng.
Bảo toàn vốn đầu tư của VNPT đối với mạng hiện tại.
Cấu trúc mạng được tổ chức không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
Hệ thống quản lý mạng, quản lý dịch vụ có độ tập trung cao, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ đến tận các thuê bao thuộc các vùng hành chính khác nhau.
3.1.2 Cấu trúc phân lớp chức năng NGN
Các hãng cung cấp thiết bị và các nhà khai thác trên thế giới đã đưa ra một nguyên tắc tổ chức mới cho mạng viễn thông trong giai đoạn tới gọi là mạng thế hệ kế tiếp NGN. Cấu trúc mạng thế hệ kế tiếp được phân chia làm 4 lớp, đó là:
Lớp ứng dụng dịch vụ
Lớp điều khiển kết nối
Lớp truyền tải
Lớp truy nhập
Lớp quản lý được coi như một mặt theo phương thẳng đứng quản lý các lớp chức năng trên.
Việc tổ chức phân lớp chức năng của mạng này đảm bảo cho khả năng triển khai công nghệ và thiết bị một cách tối ưu tại nhiều địa điểm, trong từng lớp và trong từng thời điểm hợp lý.
3.1.2 Nguyên tắc tổ chức mạng
Nguyên tắc tổ chức mạng dựa trên số lượng thuê bao theo vùng địa lý và nhu cầu phát triển dịch vụ, không tổ chức theo địa bàn hành chính mà tổ chức theo phân vùng lưu lượng.
Phân cấp mạng. Mạng mục tiêu của VNPT sẽ được phân thành 2 cấp, đó là:
Cấp đường trục: gồm toàn bộ các node chuyển mạch, định tuyến, truyền dẫn đường trục trên mạng của VTN và VTI được tổ chức thành hai mặt bằng kết nối chéo đảm bảo độ an toàn cao nhất. Không có tổ chức cấp chuyển mạch quốc tế, các kết nối quốc tế sẽ do các node đường trục đảm nhận thông qua các MG. Các kênh kết nối sẽ là các kênh trung kế tốc độ cao (tối thiểu là STM-1).
Cấp truy nhập: gồm toàn bộ các nút truy nhập của các khu vực trên toàn quốc.
Không phân chia nút truy nhập theo địa bàn hành chính. Các nút truy nhập của các vùng lưu lượng chỉ được kết nối đến nút đường trục của vùng đó mà không được kết nối đến vùng khác. Các kênh kết nối là các trung kế tốc độ cao (tối thiểu là STM-1).
Phân vùng lưu lượng. Căn cứ vào kết quả dự báo nhu cầu dịch vụ và lưu lượng đến năm 2010, mạng mục tiêu 2010 của VNPT được phân thành 5 vùng lưu lượng như sau:
Vùng 1: Khu vực phía bắc trừ Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh.
Vùng 2: Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh.
Vùng 3: Khu vực miền trung và Tây Nguyên
Vùng 4: Khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Vùng 5: Khu vực phía nam trừ thành phố Hồ Chí Minh
Phân vùng điều khiển. Tương ứng với phân vùng lưu lượng sẽ có 5 vùng điều khiển như sau:
Vùng 1: softswitch điều khiển các nút truy nhập (MG, SG) khu vực phía bắc trừ Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh.
Vùng 2: softswitch điều khiển các nút truy nhập (MG, SG) khu vực Hà Nội, Hà Tây và Bắc Ninh
Vùng 3: softswitch điều khiển các nút truy nhập (MG, SG) khu vực miền trung và Tây Nguyên.
Vùng 4: softswitch điều khiển các nút truy nhập (MG, SG) khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Vùng 5: softswitch điều khiển các nút truy nhập (MG, SG) khu vực phía nam trừ thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.3 Tổ chức các lớp chức năng trong NGN Tổ chức lớp ứng dụng và lớp dịch vụ mạng
Lớp ứng dụng và dịch vụ được tổ chức thành một cấp duy nhất cho toàn mạng nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ đến tận nhà thuê bao một cách thống nhất và đồng bộ.
Số lượng node ứng dụng và dịch vụ phụ thuộc vào dịch vụ cũng như số lượng và loại hình dịch vụ được tổ chức phân tán theo dịch vụ đảm bảo tính an toàn của hệ thống. Tổ chức 2 node ứng dụng dịch vụ tại trung tâm NGN Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ chức lớp điều khiển
Lớp điều khiển được tổ chức thành 1 cấp thay vì 4 cấp như hiện nay nhằm giảm tối đa cấp mạng và tận dụng năng lực xử lý cuộc gọi rất lớn của thiết bị điều khiển thiết bị thế hệ mới, giảm chi phí đầu tư trên mạng.
Lớp điều khiển có chức năng điều khiển lớp truyền tải và lớp truy nhập mạng NGN bao gồm nhiều môđun như mô đun điều khiển kết nối ATM, MPLS, điều khiển định tuyến IP, điều khiển kết nối thoại, báo hiệu số 7,…
Các nút điều khiển được tổ chức thành cặp và kết nối trực tiếp với 1 cặp nút chuyển mạch đa dịch vụ đường trục.
Tổ chức lớp truyền tải
Lớp truyền tải phải có khả năng truyền tải các loại lưu lượng như ATM, IP,…
được tổ chức thành hai cấp: đường trục quốc gia và vùng thay vì 4 cấp như hiện nay.
Cấp đường trục quốc gia: gồm toàn bộ các nút chuyển mạch đa dịch vụ và các tuyến truyền dẫn được tổ chức thành 2 mặt A&B kết nối chéo giữa các nút đường trục với tốc độ tối thiểu 2,5Gbit/s.
Cấp vùng: Gồm toàn bộ các nút chuyển mạch đa dịch vụ, các bộ tập trung lưu lượng nội vùng đảm bảo chuyển mạch cuộc gọi nội vùng sang các vùng khác. Các nút chuyển mạch này được đặt tại trung tâm các vùng và kết nối trực tiếp với nhau bằng Ring qua các cổng quang của nút chuyển mạch đa dịch vụ. Các nút chuyển mạch nội vùng này phải tích hợp tính năng BRAS nhằm thực hiện chức năng điểm truy nhập PoP băng rộng cho các thuê bao xDSL.
Tổ chức lớp truy nhập
Lớp truy nhập gồm toàn bộ các nút truy nhập được tổ chức không phụ thuộc theo địa giới hành chính. Các nút truy nhập của các vùng lưu lượng chỉ được kết nối đến chuyển mạch đường trục của vùng tương ứng qua nút chuyển mạch vùng.
3.1.4 Kết nối NGN với các mạng hiện thời Kết nối với mạng PSTN
Mạng NGN được kết nối với mạng PSTN hiện tại thông qua thiết bị ghép luồng trung kế (TGW) ở mức nxE1 và báo hiệu số 7. Các thiết bị TGW chuyển tiếp các cuộc gọi thoại 64kbit/s hoặc VoIP qua mạng NGN.
Điểm kết nối được thực hiện tại tổng đài Host hoặc Tandem nội hạt và tổng đài quốc tế nhằm giảm cấp chuyển mạch.
Kết nối với mạng Internet
Kết nối với mạng Internet được thể hiện tại nút chuyển mạch đa dịch vụ thông qua giao tiếp ở mức LAN theo chuẩn GbE.
Các PoP được kết nối vào mạng NGN theo BRAS tại các nút chuyển mạch đa dịch vụ nội vùng thông qua giao tiếp mức LAN với tốc độ tùy thuộc quy mô của PoP.
Cấu trúc phân cấp mạng và kết nối với mạng hiện tại theo quy định hướng phát triển mạng viễn thông của VNPT đến năm 2010 được thể hiện như hình 3.1.
A T M + IP A T M + IP A T M + IP
A T M + IP A T M + IP
A T M + IP A T M + IP
A T M + IP A T M + IP A T M + IP
K h u vự c p h ía B ắ cK h u vự c H à N ộ iK h u vự c m iề n T ru n g và T â y n g u y ê nK h u v ự c
T P. H ồ C h í M In h
K h u vự c p h ía N a m
M ặ t A M ặ t B Đ iề u k h iể n
T ru y ể n tả i
C á c v ù n g
C á p đ ư ờ n g trụ c
B R A S
D ịc h v ụ ứ n g d ụ n g
K ế t n ố i v ớ i m ạ n g h iệ n
th ờ i
T G W P S T N
T G W P S T N
P o P In te rn e t
D L C … V ệ tin h
P h â n th e o c ấ p tổ n g đ à i
C h u y ể n m ạ c h q u ố c tế
C h u y ể n m ạ c h q u ố c g ia
C h u y ể n m ạ c h N ộ i h ạ t
T ru y n h ậ p th u ê b a o
A T M + IP A T M + IP A T M + IP A T M + IP
A T M + IP
V5.2
V5.1
Hình 3.1. Định hướng tổ chức mạng thế hệ kế tiếp NGN của Tổng công ty BCVT Việt Nam đến 2010
3.1.5 Lộ trình chuyển đổi sang NGN
Lộ trình chuyển đổi sang mạng NGN của tổng công ty được chia thành các giai đoạn sau.
Giai đoạn 2001-2003
Trang bị hai node điều khiển và hai node dịch vụ tại miền Bắc (đặt tại Hà Nội) và miền Nam (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh). Năng lực xử lý cuộc gọi của một node là trên 4 triệu BHCA, tương đương với trên 240.000 kênh trung kế hoặc trên 400.000 thuê bao.
Trang bị 3 node ATM+IP đường trục tại miền Bắc (đặt tại Hà Nội), miền Nam (đặt tại thành phố Hồ CHí Minh) và miền Trung (đặt tại Đà Nẵng).
Trang bị các node ghép luồng trung kế TGW và mạng ATM+IP nội tỉnh cho 11 tỉnh và thành phố lớn gồm Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Quảng Ninh, Huế, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Cần Thơ và Bình Dương. Lắp đặt các node truy nhập NGN nhằm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao (xDSL) tại các tổng đài Host trung tâm của 11 tỉnh, thành phố lớn.
Như vậy vào giai đoạn này sẽ có mạng chuyển mạch liên vùng và nội vùng cho 5 vùng lưu lượng. Một phần lưu lượng thoại của mạng đường trục PSTN sẽ được chuyển sang mạng NGN đường trục.
Các dự án đang thực hiện sẽ rà soát lại để điều chỉnh cho phù hợp với cấu trúc tổ chức NGN.
Giai đoạn 2004-2005
Tăng số node điều khiển và ATM+IP nhằm mở rộng vùng phục vụ của mạng NGN tới các tỉnh thành phố còn lại và hình thành mặt chuyển mạch A&B. Đảm bảo cung cấp dịch vụ xDSL tại 61 tỉnh thành.
Giai đoạn 2006-2010
Mạng chuyển mạch ATM+IP cấp đường trục, các node điều khiển được trang bị với cấu trúc hai mặt đầy đủ để chuyển tải lưu lượng chuyển tiếp vùng và liên vùng cho 5 vùng lưu lượng.
Lưu lượng PSTN một phần được chuyển qua mạng tổng đài PSTN còn phần lớn được chuyển tiếp qua NGN. Hình 3.2 đưa ra cấu hình NGN của VNPT trong pha thứ hai.
HiQ4000HiQ9200 HiQ20/30
HiR200
NetManager 1 GE
HiQ9200 HiQ20/30 HiR200
NetManager/ Boot Remote 1 GE 1 STM-16 M160 HCMM160 HNI
HANOIHCM M160 DNG
1 GE
NetManager/ RemoteDNG
1 STM-4 1 STM-1 1 STM-1 1 STM-1 1 STM-1 1 STM-1 1 STM-1 1 STM-1 1 STM-1 1 STM-1
32 E1
MG-HTY
PSTN-HTY PSTN-HBH PSTN-LCU PSTN-SLADSLAM HUB/ ATM Concentrator(HTY,BHB,LCU,SLA)ERX-1410 MSS+BRAS (HTY) MG-PTO
PSTN-PTO PSTN-VPC PSTN-LCI PSTN-YBIDSLAM/DSLAM HUB/ ATM Concentrator (PTO,VPC,LCI,YBI)ERX-1410 MSS+BRAS (PTO) MG-BNH
PSTN-BGG PSTN-BNH PSTN-LSN DSLAM/ DSLAM HUB/ ATM Concentrator (BNH,BGG,LSN)ERX-1410 MSS+BRAS (BNH) MG-TNN DSLAM/ DSLAM HUB/ ATM Concentrator(TNN,BCN,CBG,TQG,HGG)ERX-1410 MSS+BRAS (TNN)
PSTN-HGG
PSTN-TQG
PSTN-TNN
PSTN-BCN
PSTN-CBG MG-HPG DSLAM/DSLAM HUB/ ATM Concentrator(HPG)ERX-1410 MSS+BRAS (HPG)
PSTN-HPG MG-QNH DSLAM/ DSLAM HUB/ ATM Concentrator (QNH)ERX-1410 MSS+BRAS (QNH)
PSTN-QNH ERX-1410 MSS+BRAS (HDG) MG-NDH
PSTN-NDH PSTN-TBH PSTN-NBH PSTN-HNMDSLAM/DSLAM HUB/ ATM Concentrator(NDH,TBH,NBH,HNM)ERX-1410 MSS+BRAS (NDH) MG-NAN PSTN-NAN PSTN-THA PSTN-HTH DSLAM/ DSLAM HUB/ ATM Concentrator (NAN,THA,HTH)ERX-1410 MSS+BRAS (NAN)
MG-HNI ERX-1410 MSS-HNIDSLAM/ DSLAM HUB/ATM Concentrator ERX-1410 BRAS-HNI MG-HDG DSLAM/ DSLAM HUB/ ATM Concentrator(HDG,HYN)
PSTN-HDG PSTN-HYN
1 STM-1
12 STM-1 3 STM-1 4 STM-1 2 STM-1 3 STM-1
40 E1 32 E1 28 E1 32 E1 32 E1 20 E1 24 E1 48 E1 52 E1
3 FE
13 FE 2 FE 2 FE 2 FE 2 FE 2 FE 2 FE 3 FE 3 FE
x 4 PSTN-HNI
224 E1
VMS1 GPC1 VTI1 BDTW
1 STM 16 ST 1 6 M 1
C¸c gateway vµ m¹ng truy nhËp khu vùc TP.HCM vµ 9 tØnh phÝa nam C¸c gateway vµ m¹ng truy nhËp khu vùc miÒn trung (4 tØnh).
Hình 3.2. Cấu hình mạng thế hệ kế tiếp NGN của VNPT pha thứ 2