2.4 Các phương pháp bảo vệ trong kiến trúc liên kết giữa các lớp quang
2.4.1 Lựa chọn các kiến trúc mạng tham chiếu
Trong thực tế các mạng quang thường được xây dựng theo kiến trúc phân cấp, mỗi cấp có thể xem như một miền mạng con. Các miền mạng con được triển khai thường sử dụng các cấu hình cơ bản như CS – Ring, OMS – Ring, và cấu hình lưới quang của các OXC.
Nguyễn Trọng Cường, D01VT 42
λk λi λi
λi
λi λi λk λi
λk λi λi
λi
OXC OXC OXC
OXC
Hình 2.22 Ring bốn sợi hai hướng sự cố đoạn OMS – 4SPRing
Sợi bảo vệ Sợi bảo vệ
Nút C
Nút A Nút D Nút A Nút D
Nút C Nút B
Nút B
Đường bảo vệ thứ nhất hoạt động Đường bảo vệ thứ hai hoạt động
Kênh báo hiệu
Hình a Hình b
• CS – Ring là một kiến trúc thuận lợi cho việc kết hợp các chức năng SDH của các thiết bị sẵn có trên mạng (định tuyến và bảo vệ MS) với chức năng định tuyến quang của các nút logic.
• OMS – SPRing là một kiến trúc mạng toàn quang tiên tiến hỗ trợ thực thi cả định tuyến và bảo vệ quang. Do đó kiến trúc này rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch cho các mạng quang.
• Kiến trúc lưới quang của các OXC hỗ trợ định tuyến và hồi phục quang giúp đơn giản hoá sự phức tạp khi xây dựng các mạng cấu hình lưới dung lượng cao từ các thiết bị tầng điện.
Dựa trên ba cấu hình cơ bản CS – Ring, OMS – SPRing, và cấu hình lưới quang của các OXC chúng ta xây dựng bốn kiến trúc mạng tham chiếu sau:
• Kiến trúc CS – Ring hai mức: hình 2.23 thể hiện một kiến trúc CS- Ring/CS hai mức.
Đây là một kiến trúc phân cấp gồm hai CS – Ring liên kết với nhau thông qua các kết nối chéo SDH. Ưu điểm chính của kiến trúc này là việc cấp phát bước sóng có thể được lập kế hoạch cho mỗi Ring một cách độc lập.
• Kiến trúc OMS – SPRing hai mức: hình 2.24 thể hiện kiến trúc OMS- SPRing hai mức.
Nguyễn Trọng Cường, D01VT 43
λk λi λi
λi
CS - Ring
CS - Ring
CS - Ring
Hình 2.23 Kiến trúc CS - Ring/CS - Ring
λi λi λk λi
λk λi λi
λi
OXC OXC OXC
OXC
λk
λi λi
OXC λi
OXC OXC
OXC OXC OXC
OXC OXC
Ưu điểm chính của kiến trúc này là kết nối quang giữa các Ring. Trong các hub khả năng mềm dẻo mức kênh quang phụ thuộc vào dung lượng kết nối chéo quang mà các OADM cung cấp.
• Kiến trúc hai mức lưới/Ring: hình 2.25 thể hiện kiến trúc lưới quang/
OMS-SPRing hai mức.
Đây là một kiến trúc có nhiều hứa hẹn ứng dụng nhất trong tương lai. Lưu lượng ở các Ring lớp dưới được tập hợp và truyền tải bởi lớp bên trên có lưu lượng rất cao giống như trong mạng SDH truyền thống. Trong một mạng lớn các OXC có thể có chức năng biến đổi bước sóng nhằm thiết lập rất nhiều tuyến
Nguyễn Trọng Cường, D01VT 44
λi λi λk λi
OMS - SPRing
Hình 2.24 Kiến trúc OMS – SPRing hai mức OMS - SPRing
OMS - SPRing
λk λi λi
λi
OMS - Ring OMS - Ring
Hình 2.25 Kiến trúc lưới quang/OMS - SPRing OXC
OXC OXC
OXC
λk
λi λi
OXC λi
OXC OXC
OXC OXC OXC
OXC OXC
quang. Phương thức bảo vệ kết nối mạng con (OSNCP) (bảo vệ tuyến 1+1) có thể là một lựa chọn cho kiến trúc này.
• Kiến trúc hai mức Ring/lưới: hình 2.26 thể hiện kiến trúc OMS-SPRing/
lưới quang hai mức.
Trong một số trường hợp kiến trúc này có thể cung cấp một giải pháp tối ưu, khi đó ta sẽ có một Ring quang dung lượng rất cao liên kết giữa các mạng con có cấu hình lưới ở tầng dưới. Vấn đề bảo vệ tương tự kiến trúc hai mức lưới/ring.
Bảng 2.1 So sánh một số tham số của bốn kiến trúc mạng tham khảo Các tham số CS – Ring
hai mức
OMS-SPRing hai mức
OMS – SPRing/
lưới quang
Lưới quang/
OMS - SPRing
Kết nối SDH(VC-
4/3/12)
Quang(OC) bị hạn chế
Quang (OC) Quang(OC) (VC-4/3/12) Phục hồi ở
tầng quang
Không Có (hạn chế) Có (hạn chế) Có
Mềm dẻo SDH OXC Giới hạn Tốt Tốt
Mức kết nối VC4 Bước sóng Bước sóng Bước sóng
Mức độ Thấp Tốt Tốt Tốt
Thiết bị Hub SDXC OADM OXC OXC(SDXC)
Loại mạng con
Ring Ring Ring/OXC/Link Ring/OXC/Link
Nguyễn Trọng Cường, D01VT 45
Hình 2.27 Liên kết dual – homing dựa trên kiến trúc ring ảo, (a)áp dụng cho OC- DPRing, (b) áp dụng cho OMS - SPRing
λk
λi λi
OXC OMS - SPRing
λi
Hình 2.26 Kiến trúc OMS – SPRing/lưới quang
OXC OXC
OXC OXC OXC
OXC OXC