CHƯƠNG IV: THU THẬP, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN . 27
4.1.2 Mã hóa câu trả lời
Đáp án 1 2 3 4 5 ĐTM Thường xuyên Đã từng Chưa từng
ĐT 14 - 17 tuổi 18 - 24 tuổi 25 - 30 tuổi
GT Nam Nữ
NN Học sinh, sinh viên
Nhân viên văn phòng
Lao động tự do
TMTĐ Tại cửa hàng Online
TSM 1-2 lần/tháng 2-3 lần/tháng Trên 3 lần/tháng
ĐGYK Rất không đồng ý
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý
MĐHL Rất Hài Lòng Hài Lòng Chưa hài lòng
4.2. Bảng phân tích dữ liệu Bảng 1: Đã từng mua
Frequency Percent Valid
Percent Cumulative Percent Valid Thường
xuyên
16 17.8 18.8 18.8
Đã từng
mua 65 72.2 76.5 95.3
Chưa từng mua
4 4.4 4.7 100.0
Total 85 94.4 100.0
Missing System 5 5.6
Total 90 100.0
Kết Luận: Qua quá trình thu thập mẫu, nhờ vào việc lựa chọn đối tượng và vị trí khảo sát tốt nên nhóm rất may mắn khi hầu hết mọi người đều đã từng mua đồ Teelab. Sau khi đã lọc những phiếu không hợp lệ đi nhóm đã tiến hành sử dụng số phiếu hợp lệ là 81 phiếu đã từng mua sản phẩm thời trang của Teelab.
Bảng 2: Độ tuổi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
14 - 17 tuổi 3 3.3 3.5 3.5
18 - 24 tuổi 80 88.9 94.1 97.6
25 - 30 tuổi 2 2.2 2.4 100.0
Total 85 94.4 100.0
Missing System 5 5.6
Total 90 100.0
Kết Luận: Qua bảng độ tuổi của khách hàng phần lớn có độ tuổi từ 18-24 tuổi chiếm tới 94,1%, còn lại là khách hàng từ 14-17 tuổi chiếm 3,5% và từ 25–30 tuổi chiếm 2,3%.
Bảng 3: Giới tính
Tính Thường
Xuyên
Phần Trăm
Phần Trăm Hợp lệ
Phần Trăm Tích Luỹ
Valid Nam 63 59,4 59,4 100
Nữ 43 40,6 40,6 40,6
Tổng 106 100.0 100.0
Kết Luận: Tỷ lệ khảo sát nam lớn hơn nữ, tuy nhiên với sự chênh lệch không quá nhiều đến mục đích nghiên cứu của cuộc khảo sát.
Bảng 4: Nghề nghiệp
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent Học Sinh, Sinh
viên
94 88,7 88,7 88,7
Nhân viên văn phòng
6 5,7 5,7 89
Lao động tự do 6 5,7 5,7 89
Total 106 100 100
Kết Luận: Dựa vào câu hỏi về nghề nghiệp thì ta thấy rằng nhóm học sinh sinh viên tới chiếm 88,7%, nhân viên văn phòng 5,7%, lao động tự do 5,7%. Kết quả
này cho thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm thời trang Teelab ở các trường học là rất lớn, nên đề xuất ra mắt thêm nhiều sản phẩm phù hợp với độ tuổi này hơn.
Bảng 5: Thường mua tại Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Tại cửa hàng
13 14.4 15.3 15.3
Online 72 80.0 84.7 100.0
Total 85 94 100.0
Missing System 5 5.6
Total 90 100
Kết Luận: Thông qua khảo sát có thể thấy được số người mua sản phẩm tại cửa hàng chỉ chiếm có 14,4% trong khi 80,0% là mua online. Cho thấy hầu hết khách hàng mua sản phẩm thời trang TeeLab phần lớn mua online là chủ yếu.
Đồng thời cho thấy TeeLab đang làm rất tốt việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm lên nền tảng số. Đồng thời thấy được rằng TeeLab đang đi đúng hướng vì xã hội ngày càng số hóa, hành vi người tiêu dùng từ đây cũng thay đổi theo xã hội
Bảng 6: Tần suất mua
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent Vaild 1-2
lần/tháng
61 67.8 71.8 71.8
2-3 lần/tháng
16 17.8 18.8 90.6
4 lần/tháng
8 8.9 9.4 100.0
Total 85 94.4 100.0
Missing System 5 5.6
Total 90 100
Kết Luận: Thông qua khảo sát ta có thể thấy được 67,8% mua quần áo TeeLab 1-2 lần/tháng, trong khi đó 17,8% là mua 2-3 lần/tháng và cuối cùng là 4 lần/
tháng chỉ chiếm 8.9%. Từ đó cho thấy tần suất mua của khách hàng chỉ dừng lại ở mức 1- 2 lần, nguyên nhân có thể do TeeLab chưa đưa ra những chương trình khuyến mãi đủ hấp dẫn, chưa có các chiến dịch quảng bá cho từng tháng...
Bảng 7: Giá trị trung bình về các ý kiến đóng góp với thương hiệu và chất lượng sản phẩm thời trang TEELAB
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
Thương hiệu rõ ràng với các thương hiệu
khác
85 1 5 3.48 1.065
Thiết kế của Teelab là khác biệt với các thương hiệu khác
85 1 5 3.18 1.053
Màu sắc của Teelab không trùng lặp với các
thương hiệu khác
85 1 5 3.06 1.004
Chất liệu sản phẩm tốt, bền, đẹp
85 1 5 3.33 .944
Độ thấm hút mồ hôi cao
85 1 5 3.15 .948
Đường chỉ may, thêu tinh tế
85 1 5 3.14 .907
Kiểu dáng đa dạng 85 1 5 3.27 1.062
Phần in logo nổi bật 85 1 5 3.26 1.048 Valid N (listwise) 85
Thang quy ước khoảng cách
1 - 1.8 Rất không đồng ý
1.9 - 2.6 Không đồng ý
2.7 - 3.4 Ít đồng ý
3.5 - 4.2 Đồng ý
4.3 - 5 Rất đồng ý
Kết Luận: Từ bảng giá trị trung bình về các ý kiến đóng góp với thương hiệu và chất lượng sản phẩm thời trang TEELAB thấy được: hầu hết mọi người đang đánh giá ở mức “Ít đồng ý” với số điểm 3.06 đến 3.48 (dựa theo theo thang quy ước). Từ những đánh giá này cho thấy về thương hiệu và chất lượng sản phẩm thời trang TEELAB
Bảng 8. Mức độ hài lòng
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent Valid Rất hài
lòng
8 8.9 9.4 9.4
Hài lòng 71 78.9 83.5 92.9
Chưa hài lòng
6 6.7 7.1 100.0
Total 85 94.4 100.0
Missing System 5 5.6
Total 90 100.0
Kết Luận: Thông qua khảo sát ta có thể thấy phần lớn khách hàng hài lòng với chất lượng sản phẩm đến từ thương hiệu Teelab chiến 78.9% và có 8.9 khách hàng rất hài lòng về chất lượng của thương hiệu này, tuy nhiên vẫn có 6.7%
khách hàng chưa hài lòng về chất lượng sản phẩm của Teelab. Từ đó Teelab vẫn cần có tìm hiểu ra những vấn đề khách hàng đang phân vân về chất lượng sản phẩm của mình và nâng cao chất lượng đồng đều với giá thành của sản phẩm.
Bảng so sánh chéo
Bảng 1: So sánh chéo giữa giới tính và hình thức mua
Thường mua tại đâu Total Tại cửa hàng Online
Giới tính Nam 10 39 49
Nữ 3 33 36
Total 13 72 85
Kết Luận: Qua bảng so sánh chéo giữa giới tính và hình thức mua hàng thì ta có thể thấy được hầu hết cả nam và nữ đều mua sản phẩm bằng hình thức online.
Số ít còn lại thì mua trực tiếp tại cửa hàng.
Bảng 2: So sánh chéo giữa giới tính và tần suất mua
Tần suất mua
Total 1-2 lần/ tháng 3-4 lần/ tháng Trên 4 lần/ tháng
Giới tính Nam 41 7 1 49
Nữ 20 9 7 36
Total 61 16 8
Kết Luận: Qua bảng so sánh trên ta thấy được rằng phần lớn cả nam và nữ đều có tần suất mua từ 1-2 lần/ tháng.
Những vấn đề khách hàng hài lòng:
Khách hàng cũng đã đánh giá rất cao mới mức độ “đồng ý” với thương hiệu, như dễ phân biệt, không bị trùng lặp với các nhãn hàng, thương hiệu khác.
Những vấn đề khách hàng chưa hài lòng:
Nhìn chung khách hàng đánh chưa được tốt về chất lượng của thời trang Teelab đánh giá là “bình thường” và về chất lượng, mẫu mã, màu sắc, chất liệu, logo, kích thước của sản phẩm.
Cho thấy rằng chất lượng sản phẩm vẫn chưa được tốt, vấn đề này cần phải được cải thiện trong thời gian sớm nhất.
Kết Luận: Qua các số liệu đã phân tích nhóm sẽ tiến hành đề xuất giải pháp để khắc phục những vấn đề mà khách hàng chưa hài lòng. Từ đó vừa nâng cao chất lượng của sản phẩm để làm hài lòng được khách hàng.
4.3. Đề xuất giải pháp
Từ số liệu thu thập được trong quá trình khảo sát, dựa vào phân tích dữ liệu nhóm thấy thương hiệu thời trang Teelab cần cải thiện nhiều về chất lượng sản phẩm.
Để tăng mức độ hài lòng về chất lượng của sản phẩm Teelab nhóm đề xuất một số giải pháp như sau:
- Cải thiện về chất lượng, mẫu mã, màu sắc, chất liệu, logo, kích thước của sản phẩm.
- Thuê những reviewer, KOL nổi tiếng nói về sản phẩm để khách hàng tin tưởng hơn về chất lượng.
Lời cảm ơn!
Sau những ngày tháng trải nghiệm học môn nghiên cứu marketing dưới sự hướng dẫn của giảng viên Nguyễn Thị Hạnh, một người giảng viên đầy tận tâm với những kiến thức cô truyền đạt rất bổ ích, tận tình thì nhóm 6 chúng em đã hoàn thành nghiên cứu chủ đề của môn học. Đặc biệt từ khi ngay vào buổi học đầu tiên cô đã hướng dẫn rất tỉ mỉ, giải đáp và chia sẻ những lưu ý khi lựa chọn sản phẩm để thực hiện môn học. Một khoảng thời gian không dài nhưng đủ để khắc ghi biết bao kỉ niệm. Chỉ trong vòng hơn một tháng chúng em đã được sống trong sự dạy bảo tận tâm, nhiệt huyết của cô đôi khi vào những ngày nghỉ ngơi thầy vẫn luôn nhắc nhở những điều cần có trong bài làm của nhóm. Thời gian học tuy ngắn nhưng cũng đủ để chúng em có được những thành quả nhất định: đó là kiến thức, là nghị lực, là sự tự tin và bản lĩnh để có thể vững bước vào những thứ mới lạ hơn. Để đạt được những kết quả như ngày hôm nay, bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu của bản thân thì sự quan tâm, chỉ bảo của cô. Cô ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nhóm 6 chúng em, trân trọng cảm ơn cô đã tận tâm, tận lực, bằng tinh thần và trách nhiệm của mình dạy bảo, dìu dắt chúng em học tập, phấn đấu và rèn luyện. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và học tập có thể có những sai sót không đáng có, cũng như kiến thức bọn em vẫn còn có những điểm hạn chế, mong quý thầy, cô giáo tham gia và góp ý kiến để giúp nhóm chúng em hoàn thiện hơn cho những nghiên cứu tiếp theo trong quá trình học tại FPT Polytechnic.
Nhóm 6_EC17337 xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô Nguyễn Thị Hạnh chúng em sẽ luôn cố gắng nỗ lực để hoàn thiện bản thân tốt hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!