CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
4.1. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất F1.1
Chất F1.1 thu được dưới dạng tinh thể màu vàng, phổ khối lượng xuất hiện pic ion phân tử tại m/z 313 [M+Na]+ và 289 [M-H]- kết hợp với phổ
NMR dự đoán công thức phân tử là C15H14O6.
Phổ 1H-NMR của chất F1.1 xuất hiện tín hiệu của hai proton ở vị trí
meta với nhau tại 5,94 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 5,97 (1H, d, J = 2,0 Hz, H- 8), đồng thời phổ trên phổ 1H-NMR cũng xác định sự xuất hiện của một vòng thơm thế kiểu 1, 3, 4 bởi các tín hiệu 7,00 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2'), 6,77 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 6,83 (1H, dd, J = 8,0, 2,0 Hz, H-6'). Ngoài ra còn xuất hiện tín hiệu của một nhóm metin tại 4,83 (1H, s, H-2), một proton nối với oxi tại 4,19 (1H, m, H-3) và hai proton của nhóm metilen tại 2,77 (1H, dd, J = 16,5, 2,5 Hz, Ha-4), 2,89 (1H, dd, J = 16,5, 4,5 Hz, Hb-4).
Hình 3.3: Phổ 1H-NMR của hợp chất F1.1
Phổ 13C-NMR và phổ DEPT của chất F1.1 xuất hiện tín hiệu của 15 nguyên tử cacbon trong đó có 7 tín hiệu của cacbon bậc 4 ở C: 157,59 (C-5), 157,32 (C-7), 157,93 (C-9), 100,09 (C-10), 132,25 (C-1’), 145,88 (C-3’), 145,71 (C-4’); 7 tín hiệu của nhóm metin trong đó có 5 tín hiệu của 5 metin nhân thơm ở C: 95,90 (C-6), 96,41 (C-8), 115,90 (C-2’), 115,30 (C-5’), 119,40 (C-6’) và 2 tín hiệu nhóm oxmetin ở C: 79,82 (C-2), 67,44 (C-3); 1 tín hiệu của nhóm metilen ở C 29,21 (C-4). Ta thấy, tín hiệu của hai nhóm metin tại C 79,82/H 4,83 (s) và C 67,44/H 4,19 (m) phù hợp với vị trí C-2 và C-3 của khung 3α-hydroxyflavan. Tín hiệu proton tại vị trí H-2 dạng singlet khẳng định proton H-2 và H-3 cùng dạng β.
Hình 3.4. Phổ 13C-NMR của hợp chất F1.1
Hình 3.5. Phổ DEPT của hợp chất F1.1
So sánh các dữ kiện phổ và độ quay cực của chất F1.1 với các dữ kiện phổ của chất (-)-epicatechin trong tài liệu tham khảo [20] thấy có sự phù hợp hoàn toàn. Như vậy chất F1.1 được khẳng định là (-)-epicatechin một chất đã
được phân lập từ nhựa loài Croton lechleri.
Bảng 1: Số liệu phổ NMR của chất F1.1 và chất tham khảo C *δCd,e δCa,b DEPT δHa,c mult. (J= Hz)
2 79.4 79.82 CH 4.83 s
3 66.9 67.44 CH 4.19 m
4 28.9 29.21 CH2 2.77 dd (16.5, 2.5)
2.89 dd (16.5, 4.5)
5 157.6 157.59 C -
6 95.7 95.90 CH 5.94 d (2.0)
7 157.0 157.32 C -
8 96.2 96.41 CH 5.97 d (2.0)
9 157.6 157.93 C -
10 99.7 100.09 C -
1' 132.2 132.25 C -
2' 115.4 115.90 CH 7.00 d (2.0)
3' 145.4 145.88 C -
4' 145.2 145.71 C -
5' 115.2 115.30 CH 6.77 d (8.0)
6' 119.2 119.40 CH 6.83 dd (8.0, 2.0)
a đo trong CD3 OD, b 125MHz, c 500MHz, d đo trong DMSO-d6,
e 150MHz, f 600MHz.
* Số liệu phổ theo chất (-)-epicatechin tài liệu số [20].
O
OH HO
OH
2 3 5 4
6 7 8
9 10
1' 2'
3' 4'
5' 6'
OH
OH
Hình 3.6. Cấu trúc hóa học của hợp chất F1.1
Hình 3.7. Phổ khối lượng của hợp chất F1.1 4.2. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất F1.2
Hợp chất F1.2 thu được dưới dạng tinh thể màu vàng, phổ khối lượng xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 289 [M-H]- gợi ý công thức phân tử là
C15H14O6.
Phổ 1H-NMR của F1.2 khá giống với F1.1, trong đó có hai proton ở vị
trí meta với nhau tại 5,87 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-6) và 5,94 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-8); một vòng thơm bị thế 1, 3, 4 được khẳng định bởi các tín hiệu tại 6,86 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-2'), 6,77 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5') và 6,74 (1H, dd, J = 8,0, 1,5 Hz, H-6'); hai nhóm metin có nối với nguyên tử oxi tại 4,57 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-2) và 3,99 (1H, m, H-3); hai proton của nhóm metilen tại 2,53 (1H, dd, J = 16,0, 8,5 Hz, Ha-4) và 2,88 (1H, dd, J = 16,0, 5,5 Hz, Hb-4).
Hình 3.8. Phổ 1H-NMR của hợp chất F1.2
Phổ 13C-NMR và phổ DEPT của chất F1.2 cũng xuất hiện tín hiệu của 15 nguyên tử cacbon của một hợp chất flavan trong đó có 7 tín hiệu của cacbon bậc 4 ở C: 157,58 (C-5), 157,85 (C-7), 156,93 (C-9), 100,87 (C-10), 132,28 (C-1’), 146,26 (C-3’), 146,26 (C-4’); 7 tín hiệu của nhóm metin trong
đó có 5 tín hiệu của 5 metin nhân thơm ở C: 96,35 (C-6), 95,56 (C-8), 115,29 (C-2’), 116,11 (C-5’), 120,04 (C-6’) và 2 tín hiệu nhóm oximetin ở C: 82,88 (C-2), 68,83 (C-3); 1 tín hiệu của nhóm metilen ở C 28,51 (C-4). Ta thấy, tín hiệu của hai nhóm metin tại 82,88 và 68,83 tương ứng phù hợp với C-2 và C-3 của khung 3β- hydroxyflavan. So sánh các dữ kiện phổ và độ quay cực của hợp chất F1.2 với các dữ kiện phổ của chất (+)-catechin [2] thấy có sự
phù hợp hoàn toàn. Từ những phân tích nêu trên, hợp chất F1.2 được khẳng định là (+)-catechin, một thành phần quan trọng của tannin trong lá chè xanh đã được chứng minh có tác dụng chống oxi hóa hiệu quả [21].
Hình 3.9. Phổ 13C-NMR của hợp chất F1.2
Hình 3.10. Phổ DEPT của hợp chất F1.2
Bảng 2. Số liệu phổ NMR của hợp F1.2
C *δCd,e δCa,b DEPT δHa,c mult. (J= Hz)
2 81.0 82.88 CH 4.57 d (7.5)
3 66.4 68.83 CH 3.99 m
4 27.7 28.51 CH2 2.53 dd (16.0, 8.5)
2.88 dd (16.0, 5.5)
5 156.1 157.58 C -
6 95.3 96.35 CH 5.87 d (2.5)
7 156.4 157.85 C -
8 94.0 95.56 CH 5.94 d (2.5)
9 155.3 156.93 C -
10 99.2 100.87 C -
1' 130.7 132.28 C -
2' 114.5 115.29 CH 6.86 d (1.5)
3' 144.8 146.26 C -
4' 144.8 146.26 C -
5' 115.1 116.11 CH 6.77 d (8.0)
6' 118.4 120.04 CH 6.74 dd (8.0, 1.5)
a đo trong CD3 OD, b 125MHz, c 500MHz, d đo trong DMSO-d6, e 150MHz,
f 600MHz. * Số liệu phổ theo chất (+)-catechin tài liệu số [21].
O
OH HO
OH
2 3 5 4
6
7 8
9 10
1' 2'
3' 4' 5' 6'
OH
OH
Hình 3.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất F1.2
Hình 3.12. Phổ khối lượng của hợp chất F1.2
KẾT LUẬN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận với đề tài:
“ Nghiên cứu thành phần flavonoit từ cây Kháo (Phoebe tavoyana)”
Từ lá cây Kháo (Phoebe tavoyana), bằng các phương pháp chiết và sắc ký hết hợp như sắc ký cột nhồi silica gel pha thường, sắc ký lớp mỏng điều chế, tôi đã phân lập được 2 hợp chất flavonoit sau: