ĐẾN VĂN MIÊU TẢ
Buổi 1: Khái quát về văn học việt nam
I. Tình hình xã hội và văn hoá:
1. Tình hình xã hội:
_ Sang thế kỉ XX, sau thất bại của phong trào Cần Vơng, thực dân Pháp ra sức củng cố
địa vị thống trị trên đất nớc ta và bắt tay khai thác về kinh tế.
_ Lúc này, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nhân dân ( chủ yếu là nông dân ) với giai cấp địa chủ phong kiến càng thêm sâu sắc, quyết liệt.
_ Bọn thống trị tăng cờng bóc lột và thẳng tay đàn áp cách mạng nhng cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc không hệ bị lụi tắt mà vẫn lúc âm ỉ, lúc sôi sục bùng cháy. Đặc biệt là từ 1930, Đảng Cộng sản ra đời và giơng cao lá cờ lãnh đạo cách mạng, các cao trào cách mạng dồn dập nối tiếp với khí thế ngày càng mạnh mẽ và quy mô ngày càng rộng lớn, tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, thành lập nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà.
_ Sau hai cuộc khai thác thuộc địa ( trớc và sau đại chiến thứ nhất 1914-1918 ), xã hội Việt Nam có những biến đổi sâu sắc:
+ Đô thị mở rộng, các thị trấn mọc lên khắp nơi.
+ Nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội mới xuất hiện: t sản, tiểu t sản thành thị ( tiểu thơng, tiểu chủ, viên chức, học sinh, nhà văn, nhà báo, nhà giáo,...), dân nghèo thành thị, công nh©n,...
2. Tình hình văn hoá:
_ Văn hoá Việt Nam dần dần thoát ra ngoài ảnh hởng chi phối của văn hoá Trung Hoa phong kiến suốt hàng chục thế kỉ, bắt đầu mở rộng tiếp xúc với văn hoá phơng Tây, chủ yếu là văn hoá Pháp.
_ Lớp trí thức “Tây học” ngày càng đông đảo, tập trung ở thành thị nhanh chóng thay thế lớp nho học để đóng vai trò trung tâm của đời sống văn hoấ.
_ Một cuộc vận động văn hoá mới đã dấy lên, chống lễ giáo phong tục phong kiến hủ lậu, đòi giải phóng cá nhân.
_ Báo chí và nghề xuất bản phát triển mạnh. Chữ quốc ngữ dần thay thế hẳn chữ hán, chữ
Nôm trong hầu hết các lĩnh vực văn hoá và đời sống.
II. Tình hình văn học:
1. Mấy nét về quá trình phát triển:
Văn học thời kì này chia làm 3 chặng:
_ Chặng thứ nhất: Hai thập kỉ đầu thế kỉ.
_ Chặng thứ hai: Những năm hai mơi.
_ Chặng thứ ba: Từ đầu những năm ba mơi đến Cách mạng tháng Tám 1945.
a. Chặng thứ nhất:
_ Hoạt động văn học sôi nổi và có nhiều thành tựu đặc sắc của các nhà nho yêu nớc có t tởng canh tân, tập hợp chung quanh các phong trào Duy tân, Đông du, Đông Kinh nghĩa thục ( tiêu biểu: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Thợng Hiền, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế,...).
_ Phong trào sáng tác thơ văn yêu nớc, cổ động cách mạng gồm nhiều thể loại, văn xuôi và văn vần viết bằng chữ quốc ngữ và bằng chữ Hán, sáng tác ở trong nớc và ở ngoài nớc bí mật gửi về, đã góp phần thổi bùng lên ngọn lửa cách mạng đầu thế kỉ.
_ Một hiện tợng đáng chú ý là sự hình thành của tiểu thuyết mới viết bằng chữ quốc ngữ
ở Nam Kì. Tuy nhiên, phần lớn tiểu thuyết còn vụng về, non nớt.
b. Chặng thứ hai:
_ Nền quốc văn mới có nhiều thành tựu có giá trị:
+ Về văn xuôi: Có cả một phong trào tiểu thuyết ở nam Kì, tiêu biểu là Hồ Biểu Chánh.
ở ngoài Bắc, tiểu thuyết “Tố Tâm” của Hoàng Ngọc Phách, truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học là những sáng tác nổi trội hơn cả.
+ Về thơ ca: Nổi bật lên tên tuổi của Tản Đà - Nguyễn Khắc Hiếu, một hồn thơ phóng khoáng đầy lãng mạn. Cùng với Tản Đà là á Nam Trần Tuấn Khải, ngời đã sử dụng rộng rãi các điệu thơ ca dân gian để diễn tả tâm sự thơng nớc lo đời kín đáo mà thiết tha.
+ Thể loại kịch nói du nhập từ phơng Tây bắt đầu xuất hiện trong văn học và sân khấu Việt Nam.
_ Lãnh tụ Nguyễn ái Quốc đang hoạt động cách mạng trên đất Pháp đã sáng tác nhiều truyện ngắn, bài báo châm biếm, phóng sự, kịch,...bằng tiếng Pháp, có tính chiến đấu cao và bút pháp điêu luyện, hiện đại.
c. Chặng thứ ba:
Văn học phát triển mạnh mẽ, có thể gọi là bùng nổ, đạt nhiều thành tựu phong phú, đặc sắc ở mọi khu vực, thể loại.
_ Truyện ngắn và tiểu thuyết phong phú cha từng có, vừa mới mẻ vừa già dặn về nghệ thuËt.
+ Về tiểu thuyết của Nhất Linh, Khái Hng đã mở đầu cho phong trào tiểu thuyết mới.
Sau đó là những tiểu thuyết có giá trị cao của Vũ Trọng Phụng ( “Giông tố”, “Số đỏ” ), Ngô Tất Tố (“Tắt đèn”), Nam Cao ( “Sống mòn”)...
+ Về truyện ngắn: ngoài Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam, Nam Cao – những bậc thầy về truyện ngắn – còn có một loạt những cây bút có tài nh Nguyễn Tuân, Thanh Tịnh, Tô Hoài, Bùi Hiển,...
+ Về phóng sự: đáng chú ý nhất là Tam Lang, Vũ Trọng Phọng, Ngô Tất Tố.
+ Về tuỳ bút: Nổi bật là tên tuổi Nguyễn Tuân – một cây bút rất mực tài hoa, độc đáo.
_ Thơ ca thật sự đổi mới với phong trào “Thơ mới” (ra quân rầm rộ năm 1932) gắn liền với các tên tuổi: Thế Lữ, Lu Trọng L, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính, Chế Lan Viên...
+ Thơ ca cách mạng nổi bật là các tên tuổi: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Sóng Hồng,...
_ Kịch nói tiếp tục phát triển với hình thức mới mẻ hơn trớc, các tác giả đáng chú ý: Vi Huyền Đắc, Đoàn Phú Tứ, Nguyễn Huy Tởng.
-> ở thể loại này cha có những sáng tác có chất lợng cao.
_ Phê bình văn học cũng phát triển với một số công trình có nhiều giá trị ( “Thi nhân Việt Nam” – Hoài Thanh, “Nhà văn hiện đại” – Vũ Ngọc Phan ).
2. Đặc điểm chung của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945:
a. Văn học đổi mới theo hớng hiện đại hoá.
_ Đô thị phát triển, lớp công chúng văn học mới ra đời và ngày càng đông đảo, ảnh hởng của văn hoá phơng Tây, báo chí và xuất bản phát triển,...tất cả những điều đó đã thúc đẩy văn học phải nhanh chóng đổi mới để hiện đại hoá, đáp ứng nhu cầu tinh thần và thị hiếu thẩm mĩ mới của xã hội. Sự đổi mới diễn ra trên nhiều phơng diện, mọi thể loại văn học.
+ Sự ra đời của nền văn xuôi quốc ngữ. Truyện ngắn, tiểu thuyết thời kì này, đặc biệt là từ sau 1930, đợc viết theo lối mới, khác với lối viết truyện trong văn học cổ, do học tập lối viết truyện của phơng Tây.
+ Thơ đổi mới sâu sắc với sự ra đời của phong trào “Thơ mới”, đợc coi là “một cuộc cách mệnh trong thơ ca”. Những quy tắc gò bó, lối diễn đạt ớc lệ, công thức bị phá bỏ, cảm xúc đợc phơi bày cởi mở, tự nhiên, chân thành hơn.
+ Phóng sự, kịch nói, phê bình văn học ra đời cũng là biểu hiện của sự đổi mới văn học theo hớng hiện đại hoá.
_ Hiện đại hoá văn học là một quá trình.ở hai chặng đầu, văn học đã chuyển biến mạnh theo hớng hiện đại hoá nhng sự níu kéo của cái cũ còn nặng. Chỉ đến chặng thứ ba, sự
đổi mới văn học mới thật toàn diện và sâu sắc, để từ đây, có thể coi văn học Việt Nam đã
thật sự là một nền văn học mang tính hiện đại, bắt nhịp với văn học của thế giới hiện đại.
b. Văn học hình thành hai khu vực ( hợp pháp và bất hợp pháp ) với nhiều trào lu cùng phát triển.
* Khu vực hợp pháp:
Văn học lại phân hoá thành các trào lu mà nổi bật là hai trào lu chính:
_ Trào lu lãng mạn:
+ Nói lên tiếng mói của cá nhân giàu cảm xúc và khát vọng, bất hoà với thực tại, ngột ngạt, muốn thoát khỏi thực tại đó bằng mộng tởng và bằng việc đi sâu vào thế giới nội tâm. Văn học lãng mạn thờng ca ngợi tình yêu đắm say, vẻ đẹp của thiên nhiên, của
“ngày xa” và thờng đợm buồn. Tuy các cây bút lãng mạn cha có ý thức cách mạng và tinh thần chiến đấu giải phóng dân tộc cũng nh còn có những hạn chế rõ rệt về t tởng, nhng nhiều sáng tác của họ vẫn đậm đà tính dân tộc và có nhiều yếu tố lành mạnh, tiến bộ đáng quý. Văn học lãng mạn có đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới để hiện đại hoá văn học, đặc biệt là về thơ ca.
+ Tiêu biểu cho trào lu lãng mạn trớc 1930 là thơ Tản Đà, tiểu thuyết “Tố Tâm” của Hoàng Ngọc Phách; sau 1930 là “Thơ mới” của Thế Lữ, Lu Trọng L, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính,... và văn xuôi của Nhất Linh, Khái Hng, Thạch Lam, Thanh Tịnh, Nguyễn Tuân,...
_ Trào lu hiện thực:
+ Các nhà văn hớng ngòi bút vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội và đi sâu phản ánh tình cảnh thống khổ của các tầng lớp quần chúngbị áp bức bóc lột đ-
ơng thời.
+ Các sáng tác có tính chân thực cao và thấm đợm tinh thần nhân đạo. Văn học có nhiều thành tựu đặc sắc ở các thể loại văn xuôi ( truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá
Học, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Nguyên Hồng, Tô Hoài, Bùi Hiển, tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Mạnh Phú Tứ, Tô Hoài, Nam Cao; phóng sự của Tam Lang, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố...), nhng cũng có những sáng tác giá trị ở thể thơ trào phúng ( thơ Tú Mỡ, Đỗ Phồn ).
* Khu vực bất hợp pháp:
_ Đó là các sáng tác thơ ca của các chiến sĩ trong nhà tù, hoạt động một cách bí mật, bị
đặt ra ngoài pháp luật và ngoài đời sống văn học bình thờng.
_ Thơ văn cách mạng ra đời và phát triên trong hoàn cảnh luôn bị đàn áp, khủng bố, thiếu cả những điều kiện vật chất tối thiểu. Tuy vậy, nó vẫn phát triển mạnh mẽ, liên tục, ngày càng phong phú và có chất lợng nghệ thuật cao.
_ Thơ văn đã nói lên một cách thống thiết, xúc động tấm lòng yêu nớc thơng dân nồng nàn, niềm căm thù sôi sục lũ giặc cớp nớc và bọn bán nớc, đã toát lên khí phách hào hùng của các chiến sĩ cách mạng thuộc nhiều thế hệ nửa đầu thế kỉ.
c. Văn học phát triển với nhịp độ đặc biệt khẩn trơng, đạt đợc thành tựu phong phú.
_ Văn xuôi quốc ngữ: Chỉ trên dới ba mơi năm, đã phát triển từ chỗ hầu nh cha có gì đến chỗ có cả một nền văn xuôi phong phú, khá hoàn chỉnh vớia mọi thể loại ( truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, tuỳ bút,...), có trình độ nghệ thuật ngay càng cao, trong đó có cả
những kiệt tác.
_ Về thơ, sự ra đời của phong trào “Thơ mới” (1932) đã mở ra “một thời đại trong thi ca”
và làm xuất hiện một loạt nhà thơ có tài năng và có bản sắc. Thơ ca cũng là thể loại phát triển mạnh trong khu vực văn học bất hợp pháp, nhất là mảng thơ trong tù của các chiến sĩ cách mạng ( nổi bật là Phan Bội Châu, Hồ Chí Minh, Tố Hữu ).
+ Những thể loại mới đợc du nhập nh phóng sự, tuỳ bút, phê bình văn học, kịch nói cũng có những thành tựu đặc sắc.
Tóm lại:
_ Phát triển trong hoàn cảnh chế độ thuộc địa tàn bạo, lạc hậu, văn học Việt Nam thời kì
này không tránh đợc những hạn chế nhiều mặt. Đó là cha kể có những mảng sáng tác rõ ràng là tiêu cực, độc hại. Dù vậy, phần có giá trị thật sự của thời kì văn học này, - một thời kì phát triển mạnh mẽ cha từng có trong lịch sử văn học dân tộc – vẫn phong phú.
_ Nguyên nhân của sự phát triển mạnh mẽ, phong phú đặc biệt đó của văn học, xét đến cùng, chính là do nó đã khơi nguồn từ sức sống tinh thần mãnh liệt của dân tộc. Sức sống ấy đợc thể hiện trớc hết ở công cuộc đấu tranh cách mạng ngày càng dang cao; nhng sự phát triển mạnh mẽ, rực rỡ của văn học thời kì này cũng chính là một phơng diện biểu hiện của sức sống bất diệt ấy.
Ngày dạy:
Buổi 2.
ôn tập truyện kí việt nam 1930 - 1945
_ Em hãy nêu những nét sơ lợc về nhà văn Thanh Tịnh?
A. Những kiến thức cơ bản.
I. Văn bản Tôi đi học (Thanh Tịnh )“ ” . 1. Vài nét về tác giả Thanh Tịnh:
_ Thanh Tịnh ( 1911 – 1988 ) là bút danh của Trần Văn Ninh, quê ở tỉnh Thừa Thiên – Huế, có gần 50 năm cầm bút sáng tác.
_ Sự nghiệp văn học của ông phong phú, đa dạng.
_ Thơ văn ông đậm chất trữ tình đằm thắm, giàu cảm xúc êm dịu, trong trẻo. Nổi bật nhất có thể kể là các tác phẩm: Quê mẹ ( truyện ngắn, 1941 ), Ngậm ngải tìm trầm
_ Nêu xuất xứ của truyện ngắn “Tôi đi học”?
_ Nêu nội dung chính của văn bản “Tôi đi học”?
_ Truyện ngắn “Tôi đi học” có kết cấu nh thế nào?
_ Trong truyện ngắn “Tôi đi học”, Thanh Tịnh đã kết hợp những phơng thức biểu
đạt nào để thể hiện những hồi ức của m×nh?
_ Những nhân vật nào đợc kể trong truyện ngắn “Tôi đi học”?
_ Trong đó, theo em nhân vật nào là nhân vật chính? Vì sao em cho là nh vậy?
_ Khi kể về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học, nhân vật “tôi” đã kể theo những trình tự không gian, thời gian nào?
_ Vì sao nhân vật “tôi” có cảm giác thấy
“lạ” trong buổi đầu tiên đến trờng mặc dù trên con đờng ấy “tôi đã quen đi lại lắm lÇn”?
_ Chi tiết nào thể hiện từ đây ngời học trò nhỏ sẽ cố gắng học hành quyết tâm và
( truyện ngắn, 1943 ), Đi từ giữa mùa sen ( truyện thơ, 1973 ),...
2. Truyện ngắn Tôi đi học“ ”. a. Nh÷ng nÐt chung:
* Xuất xứ: “Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ” (1941), một tập văn xuôi nổi bật nhất của Thanh Tịnh.
* Néi dung chÝnh:
Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất nhạc, ngôn ngữ tinh tế và sinh động, tác giả đã
diễn tả những kỉ niệm của buổi tựu trờng
đầu tiên. Đó là tâm trạng bỡ ngỡ mà thiêng liêng, mới mẻ mà sâu sắc của nhân vật “tôi”
trong ngày đầu tiên đi học.
* Kết cấu: Truyện đợc kết cấu theo dòng hồi tởng của nhân vật “tôi”. Dòng hồi tởng đợc khơi gợi hết sức tự nhiên bằng một khung cảnh mùa thu hiện tại và từ đó nhớ lại lần l- ợt từng không gian, thời gian, từng con ngời, cảnh vật với những cảm giác cụ thể trong quá khứ.
* Phơng thức biểu đạt: Nhà văn đã kết hơp các phơng thức tự sự, miêu tả và biểu cảm
để thể hiện những hồi ức của mình.
b. Hệ thống nhân vật:
_ Gồm các nhân vật: “tôi”, ngời mẹ, ông
đốc, học trò.
_ Nhân vật chính: “tôi”. Vì: đây là nhân vật
đợc tác giả thể hiện nhiều nhất và mọi sự việc đều đợc kể theo cảm nhận của “tôi”.
* Nhân vật tôi“ ”:
_ Khi kể về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học, nhân vật “tôi” đã kể theo những trình tự không gian, thời gian:
+ Trên đờng tới trờng.
+ Lúc ở sân trờng.
+ Khi ngồi trong lớp học.
_ Bởi tình cảm và nhận thức của cậu đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. đấy là cảm giác tự thấy mình nh đã lớn lên, vì thế mà thấy con
đờng làng không dài rộng nh trớc,...
_ Thể hiện rõ ý chí học hành, muốn tự mình học hành để không thua kém bạn bè:
+ ghì thật chặt hai quyển vở mới trên tay.
+ muốn thử sức tự cầm bút, thớc.
chăm chỉ?
_ Thông qua những cảm nhận của bản thân trên con đờng làng đến trờng, nhân vật “tôi” đã bộc lộ đức tính gì của mình?
_ Ngôi trờng làng Mĩ Lí hiện lên trong mắt “tôi” trớc và sau khi đi học có những gì khác nhau, và hình ảnh đó có ý nghĩa g×?
_ Vì sao khi bớc vào lớp học, trong lòng nhân vật “tôi”lại cảm thấy nỗi “xa mẹ”
thật lớn, và “tôi” đã có những cảm nhận gì
khác khi bớc vào lớp học?
=> Đức tính: yêu mái trờng tuổi thơ, yêu bạn bè, cảnh vật quê hơng, và đặc biệt là có ý chí học tập.
_ Khi cha đi học, “tôi” thấy ngôi trờng Mĩ Lí “cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng”. Nhng lần tới trờng đầu tiên, “tôi” lại thấy “trờng Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oia nghiêm nh cái đình làng Hoà ấp khiến lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ”.
Sự nhận thức có phần khác nhau ấy về ngôi trờng thể hiện rõ sự thay đổi sâu sắc trong tình cảm và nhận thức của ngời học trò nhỏ. Đặc biệt “tôi” nhìn thấy lớp học
“nh cái đình làng” (nơi thờng diễn ra các sinh hoạt cộng đồng nh tế lễ, thờ cúng, hội họp,...). Phép so sánh trên đã diễn tả đợc cảm xúc trang nghiêm, thành kính và lạ lùng của ngời học trò nhỏ với ngôi truờng,
đồng thời qua đó, tác giả đã đề cao tri thức, khẳng định vị trí quan trọng của trờng học trong đời sống nhân loại.
_ Nỗi cảm nhận “xa mẹ” của “tôi” khi xếp hàng vào lớp thể hiện ngời học trò nhỏ đã
bắt đầu cảm thấy sự “tự lập” của mình khi
đi học.
_ Tôi đã có những cảm nhận khi bớc vào lớp học:
+ Một mùi hơng lạ xông lên.
+ Nhìn hình treo trên tờng “thấy lạ và hay hay”.
+ Nhìn bàn ghế chỗ ngồi rồi “lạm nhận là của mình”.
+ Nhìn bạn bè cha quen nhng “không cảm thấy sự xa lạ chút nào”.
=> Cảm giác vừa quen lại vừa lạ: lạ vì lần
đầu tiên đợc vào lớp học, một môi trờng sạch sẽ, ngăn nắp. Quen vì bắt đầu ý thức đ- ợc rằng tất cả rồi đây sẽ gắn bó thân thiết với mình mãi mãi.
Cảm giác ấy đã thể hiện tình cảm trong sáng, hồn nhiên nhng cũng sâu sắc của cậu học trò nhỏ ngày nào.
_ Khi nhìn con chim “vỗ cánh bay lên” và thèm thuồng, nhân vật “tôi” đã mang tâm