Bộ trợ lực phanh

Một phần của tài liệu Thiết kế hệ thống phanh xe con 4 chỗ (Trang 22 - 25)

2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG PHANH TRÊN ÔTÔ

2.2. Kết cấu của hệ thống phanh

2.2.3. Bộ trợ lực phanh

Để tạo cho người lái xe không phải tác dụng 1 lực lớn vào bàn đạp phanh người ta bố trí và thiết kế các bộ phận trợ lực phanh.

Ngày này trên các xe hiện đại có thiết kế nhiều hệ thống điều khiển để giảm nhẹ cường độ lao động cho người lái, làm cho người lái ít bị phạm phải các sai phạm kỹ thuật, đảm bảo cho sự an toàn chuyển động ít sẩy ra các tai nạn giao thông. Thiết kế các bộ trợ lực cho hệ thống lái, ly hợp. Hệ thống phanh cũng là cần thiết.

Hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực có trợ lực được thực hiện theo nhiều phương án.

- Hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực trợ lực khí nén.

- Hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực trợ lực chân không.

Dưới đây xin giới thiệu bộ trợ lực chân không Tác dụng: Để giảm nhẹ lực của người lái.

Yêu cầu:

- Khi hỏng cường hoá thì hệ thống phanh phải làm việc bình thường tuy nhiên lực đạp có lớn hơn.

- Đảm bảo nguyên tắc chép hình đạp ít thì hiệu quả phanh ít, đạp nhiều thì hiệu quả phanh tăng lên và dừng ở vị trí nào thì phanh ở vị trí đó.

Hình 2 − 15: Giới thiệu kết cấu bộ cường hoá chân không - thuỷ lực dùng trên xe Fa3 - 66 và FA3 - 53A.

Hình 2 − 16: Là sơ đồ nguyên lý của bộ cường hoá chân không thuỷ lực.

Nguyên lý làm việc:

Lợi dụng sự chênh lệc áp suất giữa họng hút của động cơ 0.5KG/cm2 và áp suất khí trời 1 KG/cm2.

Hình 2 − 15 Kết cấu bộ cường hoá chân không-thuỷ lực dùng trên xe Gát 66, Gát 53 A

1- Bầu bộ trợ lực phanh; 2- Đĩa màng ngăn; 3- Màng ngăn bộ trợ lực phanh; 4- Cơ cấu đẩy của piston; 5- Lò xo của màng; 6- Van chân không; 7- Màng của tổng van phanh; 8- Van không khí; 9- Nắp của thân; 10- Tổng van phanh; 11- Lò xo của tổng van phanh;

12- Piston của tổng van phanh; 13- Van chuyển; 14- Xy lanh thuỷ lực phụ.

Hình 2 − 16 Sơ đồ nguyên lý làm việc

1- Bầu cường hoá; 2- Màng ngăn; 4- Ty đẩy cường hoá ; 5- Lò xo hồi vị màng; 6- Van chân không; 7- Lò xo van không khí; 8- Van không khí; 11- Lò xo van chân không; 12- Màng tuỳ động; 15- Van bi một chiều; 16- Piston công tác; 17- Ty đẩy van; 23- Piston điều khiển.

Tạo ra lực cường hoá giảm nhẹ lực của bàn đạp.

Khi chưa phanh van không khí 8 được đóng vai lại, van chân không 6 được mở ra nhờ lo xo đẩy màng tuỳ động 12 mang theo piston điều khiển 23 đi xuống.

Buồng B thông với buồng C và D qua đường ống dẫn thông với buồng A, như vậy áp suất ở buồng A và B bằng nhau và bằng áp suất chân không ở họng hút đường ống nạp, lò xo 5 đẩy màng cường hoá 2 về vị trí trái, ty đẩy 4 kéo piston lực 16 làm cho ty đẩy 17 tỳ vào thành xi lanh do vậy piston tiếp tục sang trái làm cho ty đẩy van 15 mở ra.

Khi phanh người lái đạp vào bàn đạp phanh 1 lực cần thiết qua hệ thống đòn, đẩy piston ở xi lanh chính đi áp suất phía sau piston tăng lên khoảng 5 KG/cm2 qua ống dẫn lên xi lanh của bộ cường hoá, áp suất này tác dụng lên pison 16 của bộ cường hoá đẩy piston 16 sang phải khi đó ty đẩy 17 tách khỏi thành xi lanh làm cho van 15 đóng lại ngăn cách buồng trước và sau của piston 16, tiếp tục đạp thì đẩy tới xi lanh bánh xe, đồng thời áp suất dầu lớn đẩy piston điều khiển 23 đi làm cho van chân không 6 đóng lại, buồng C và D ngăn cách với nhau mà D lại thông với buồng A, buồng C thông với buồng B do đó 2 buồng A và B ngăn cách nhau, tiếp tục đạp thì thông qua cần nối 6 và 8 làm cho van không khí 8 bắt đầu mở không khí từ ngoài qua bầu lọc gió vào buồng E, D và vào buồng A. ở buồng A có áp suất khí trời 1 KG/cm2, còn buồng B nối với họng hút động cơ có áp suất 0.5 KG/cm2 do đó tạo được lực cường hoá thắng lò xo 5 đẩy piston 16 sang phải tạo ra khoang trước của piston 16 thêm áp lực mới làm cho dầu dồn về xi lanh bánh xe đẩy các má phanh ra tiếp xúc với trống phanh để hãm bánh xe lại.

Khi giữ nguyên bàn đạp ở một vị trí nào đó thì áp suất ở khoang bên trái của piston 16 không đổi nhưng lúc này van không khí 8 van đang mở, dẫn đến không khí tiếp tục vào buồng A và tiếp tục đẩy màng và ty 4 đẩy piston 16 tăng lên làm cho áp suất giảm đi điều này làm cho piston điều khiển 23 đi xuống làm cho van không khí 8 đóng lại, không khí khôing vào buồng A nữa làm cho piston 16 dừng lại van chân không 6 vẫn đóng vẫn tồn tại một lực cường hoá.

Khi người lái trực tiếp đạp bàn đạp, lực đạp tăng lên khi sự mất cân bằng lại diễn ra, áp suất ở xi lanh cường hoá tăng lên lại tác dụng lên piston điều khiển nâng màng 12 đi lên van không khí 6 lại mở ra và quá trình lại làm việc như khi phanh.

Khi nhả bàn đạp phanh lò xo ở bàn đạp kéo bàn đạp về vị trí cũ, lò xo ở xi lanh chính đẩy piston về vị trí cũ đầu hồi về xi lanh chính lò xo côn của bộ cường hoá đẩy piston về vị trí cũ (bên trái) piston 23 đi xuống do áp suất giảm, van không khí 8 đóng lại van chân không 6 được mở ra làm cho buồng A và Buồng B thông nhau và bằng áp suất của họng hút. Qua ty đẩy 4 kéo piston 16 sang trái làm cho ty đẩy 17 tỳ vào đáy xy lanh, piston 16 chuyển động nữa thì mở van 15 lúc đó dầu hồi từ xi lanh bánh xe qua lỗ van 15 về xy lanh chính.

Một phần của tài liệu Thiết kế hệ thống phanh xe con 4 chỗ (Trang 22 - 25)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(68 trang)