CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5 Xử lý số liệu
Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành khảo sát những khách hàng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Mẫu được thu thập theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, kích thước mẫu n = 250. Sau khi thu về làm sạch và mã hoá thu được 226 mẫu hợp lệ. Trong 226 mẫu hợp lệ, kết quả về đối tượng khách hàng khảo sát như sau:
2.5.1 Về giới tính
Trong tổng số 226 mẫu nghiên cứu, có 138 khách hàng là nữ, chiếm 61,1%; 88 khách hàng là nam, chiếm 38.9% (Bảng 2.8).
Bảng 2.8. Phân bổ mẫu theo giới tính
Giới tính Tần suất Tỉ lệ (%)
Nữ 138 61.1
Nam 88 38.9
Tổng 226 100,0
(Nguồn: Tính toán dựa theo kết quả điều tra của tác giả)
Hình 2.2: Biểu đồ phân bố theo giới tính của khách hàng
2.5.2 Tuổi của khách hàng
Bảng 2.9. Phân bổ mẫu theo độ tuổi
Độ tuổi Tần suất Tỉ lệ (%)
Tuổi dưới 20 11 4,9
Từ 21 tuổi đến dưới 30 103 45,6
Từ 31 tuổi đến dưới 40 75 33,2
Trên 40 37 16,3
Tổng 226 100,0
(Nguồn: Tính toán dựa theo kết quả điều tra của tác giả) Qua thống kê tuổi của khách hàng, có thể thấy hầu hết các lứa tuổi có tỉ lệ % chênh lệch cao, độ tuổi từ dưới 20 và trên 40 là tương đối thấp (5,9% và 17,3%).
Hình 2.3: Biểu đồ phân bố theo độ tuổi của khách hàng 2.5.3 Trình độ học vấn
Bảng 2.10 Phân bổ mẫu theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn Tần suất Tỉ lệ (%)
Phổ thông trung học trở xuống 6 2,7
Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng 136 60,2
Đại học 69 30,5
Sau đại học 15 6,6
Tổng 226 100,0
(Nguồn: Tính toán dựa theo kết quả điều tra của tác giả)
Hình 2.4: Biểu đồ phân bố theo học vấn của khách hàng
Số khách hàng được khảo sát hầu hết là những khách hàng có trình độ từ trung cấp, cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ cao. Như vậy có thể nhận định rằng để gắn kết lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm nước khoáng VIKODA Khánh Hòa, Công ty cần phải có sản phẩm tốt để đáp ứng được sự hài lòng của họ.
2.5.4 Nghề nghiệp
Bảng 2.11. Phân bổ mẫu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Tần suất Tỉ lệ (%)
Nhân viên văn phòng 47 20.8
Nhân viên kỹ thuật 17 7.5
Cán bộ, công chức 115 50.9
Lao động tự do 10 4.4
Vận động viên 1 0.4
Khác 36 15.9
Tổng 226 100,0
(Nguồn: Tính toán dựa theo kết quả điều tra của tác giả)
Hình 2.5: Biểu đồ phân bố theo nghề nghiệp của khách hàng
Qua kết quả điều tra cho thấy lượng khách hàng của Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa phần lớn là nhân viên văn phòng và cán bộ, công chức (chiếm 20,8% và 50%).
2.5.5 Thu nhập
Bảng 2.12. Phân bổ mẫu theo thu nhập
Thu nhập Tần suất Tỉ lệ (%)
Dưới 3 triệu 58 25.7
Trên 3 triệu đến 5 triệu 105 46.5
Trên 5 triệu đến 10 triệu 53 23.5
Trên 10 triệu 7 3.1
Không trả lời 3 1.3
Tổng 226 100,0
(Nguồn: Tính toán dựa theo kết quả điều tra của tác giả) Từ kết quả điều tra cho thấy hầu h ế t khách hàng của Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa có mức thu nhập trung binh và trung bình khá, thu nhập
dưới 3 triệu chiếm 25,7% và trên 3 triệu đến 5 triệu chiếm 46.5%, trên 5 triệu đến 10 triệu chiếm 23,5%.
Hình 2.6: Biểu đồ phân bố theo thu nhập của khách hàng 2.5.6 Thời điểm Khách hàng dùng nước VIKODA
Bảng 2.13. Phân bổ mẫu theo thời điểm
Thời điểm Tần suất Tỉ lệ (%)
Vui chơi thể thao 120 26,1%
Khi làm việc 133 29%
Khi đi nhà hàng, quán nước 91 19,8%
Khi đi ngoài trời nắng 72 15,7%
Khi ngồi quán cafe 22 4,8%
Khác 21 4,6%
Tổng 459 100.0%
(Nguồn: Tính toán dựa theo kết quả điều tra của tác giả) Kết quả điều tra cho thấy khách hàng sử dụng nước khoáng VIKODA chủ yếu vào lúc đi làm chiếm 29%, khi đi nhà hàng, quán nước chiếm 19,8% và vui
chơi thể thao chiếm 26,1%. Khách hàng đa phần sử dụng nước khoáng VIKODA lúc làm việc nên Công ty cần quan tâm đối tượng khách hàng là các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp. Tập trung tiếp cận, mở rộng, thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm trong các cơ quan, doanh nghiệp là chủ đạo.
2.5.7 Địa điểm khách hàng thường mua sản phẩm nước khoáng VIKODA Bảng 2.14. Phân bổ mẫu địa điểm
Địa điểm Tần suất Tỉ lệ (%)
Siêu thị cửa hàng tiện ích 24 8,5%
Chợ 23 8,1%
Cửa hàng tạp hóa 174 61.5%
Nhà hàng/quán nước 62 21.9%
Tổng 283 100.0%
(Nguồn: Tính toán dựa theo kết quả điều tra của tác giả) Từ kết quả điều tra cho thấy đa phần khách hàng mua sản phẩm tại các cửa hàng tập hóa chiếm 61.5%, nhà hàng/ quán nước chiếm 21.9%, siêu thị cửa hàng tiện ích chiếm 8.5%, chợ 8.1%. Qua số liệu này Công ty cần duy trì và phát huy kênh phân phối tại các cửa hàng tạp hóa là chủ đạo, đồng thời đẩy mạnh kênh nhà hàng/ quán nước, mở rộng tại các nơi bán lẻ ở chợ.