Vị trí: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (Điều 119 Hiến pháp 1992 sửa đổi, Điều 1 Luật Tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND 2003).
Nhiệm vụ, quyền hạn: Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan NN cấp trên, HĐND ra nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
Trong quá trình hoạt động, Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất thông qua Uỷ ban thường vụ Quốc hội; sự kiểm tra, hướng dẫn của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng
tuyencongchuc.vn
và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước, giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương. Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết quyết định chủ trương, biện pháp thông qua các hình thức hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân, trong đó hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất là kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
Kỳ họp của Hội đồng nhân dân là hoạt động duy nhất để ra các Nghị quyết có ý nghĩa pháp lý. Thông qua kỳ họp, ý chí của nhân dân địa phương trở thành quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước cấp trên được bàn bạc và các biện pháp thực hiện chúng được Hội đồng nhân dân vạch ra cụ thể, quyền giám sát của Hội đồng nhân dân được thực hiện.
Hội đồng nhân dân họp thường lệ một năm hai kỳ. Trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường. Các kỳ họp tiến hành công khai, theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt dưới sự điều hành của Thường trực Hội đồng nhân dân (ở cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân chủ trì). Kết quả kỳ họp thể hiện bằng Nghị quyết do Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp ký chứng thực.
Về cơ cấu tổ chức, HĐND cấp tỉnh, cấp huyện có thường trực HĐND gồm: chủ tịch, phó chủ tịch và uỷ viên thường trực; cấp xã thường trực HĐND gồm: chủ tịch, phó chủ tịch HĐND.
HĐND cấp tỉnh thành lập ba ban: Ban Kinh tế và ngân sách, Ban Văn hoá-xã hội, Ban Pháp chế, nơi có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban Dân tộc.
HĐND cấp huyện thành lập hai ban: Ban Kinh tế - xã hội, Ban Pháp chế.
9.2.Ủy ban nhân dân các cấp tuyencongchuc.vn
Vị trí: UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính NN ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan NN cấp trên và nghị quyết của HĐND (Điều 123 HP 1992)
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Điều 124 HP 1992:
Uỷ ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân lãnh đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân.
Khi quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, Uỷ ban nhân dân phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân và các văn bản sai trái của Uỷ ban nhân dân cấp dưới; đình chỉ thi hành nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp dưới, đồng thời đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ những nghị quyết đó.
Theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Uỷ ban nhân dân có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội ở địa phương. Thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; quản lý hộ khẩu, hộ tịch, quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương; tổ chức thu chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật…
Cơ cấu của UBND: Thành phần của Uỷ ban nhân dân có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên, trong đó Chủ tịch phải là Đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, do Hội đồng nhân dân bầu (trừ trường hợp được thay đổi giữa nhiệm kỳ theo quy định tại Điều 119 Luật Tổ chức HĐND & UBND năm 2003). Các chức danh khác trong Uỷ ban nhân dân không nhất thiết phải là Đại biểu Hội đồng nhân dân.
tuyencongchuc.vn
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Chủ tịch Uỷ ban phân công công tác cho các Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân; những người được phân công phải chịu trách nhiệm về phân công việc của mình trước Chủ tịch, trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cấp mình và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề lớn của địa phương.
Trong nhiệm kỳ nếu khuyết chủ tịch UBND thì chủ tịch HĐND cùng cấp giới thiệu người ứng cử chủ tịch UBND để HĐND bầu. UBND được ban hành quyết định và chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
UBND có các cơ quan chuyên môn để giúp thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Câu 10: Nêu khái niệm về tổ chức, cơ quan Nhà nước và cơ quan hành chính Nhà nước ?
Tổ chức: Là một hệ thống tập hợp của hai hay nhiều người, có sự phối hợp hoạt động một cách có ý thức nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu chung.
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong khoa học hành chính, tổ chức được xem như là một thực thể xã hội phức tạp, thực hiện những chức năng nhất định bao gồm nhiều yếu tố cấu thành mà mỗi bộ phận cấu thành có sự khác nhau về cơ cấu, mục tiêu, cơ chế quyền lực, môi trường,…Do vậy, đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố để đạt được mục đích quản lý.
tuyencongchuc.vn
Như vậy, tổ chức hành chính nhà nước khác với các tổ chức xã hội khác ở chỗ: tổ chức HCNN thực hiện chức năng hành pháp, hoạt động vì lợi ích công, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội, công dân mà không vì mục tiêu lợi nhuận, kinh doanh;..
Xu thế phát triển của một tổ chức hành chính hiện nay luôn có sự thích ứng khi các nhà lãnh đạo của tổ chức hành chính nhà nước lựa chọn phương thức hoạt động, điều hành dựa trên các nguyên tắc tập quyền (có sự phối hợp, tập trung mọi nguồn lực để vượt qua khó khăn khi cần thiết,…) hay phân quyền (có sự chia sẻ công việc với cấp dưới, tạo sự linh hoạt trong điều hành,…); chú trọng song song vấn đề phát huy hiệu lực và hiệu quả, đảm bảo tính chuyên nghiệp và quản lý mở rộng; chú trọng vấn đề kiểm soát và thực hiện đúng cam kết với công dân, tổ chức khác; đặc biệt luôn quan tâm coi nhân dân là đối tác của nhà nước chứ không phải là người thụ hưởng các lợi ích từ nhà nước. Vì vậy, các tổ chức hành chính nhà nước ngày nay phải luôn thiết lập cơ cấu tổ chức hợp lý, vận hành có hiệu quả để đáp ứng các mục tiêu, nhu cầu dịch vụ cho nhân dân- với tư cách là khách hành, đối tác tin cậy.
Cơ quan nhà nước (CQNN):
Cơ quan nhà nước là một tập thể người hoặc một chức danh trong BMNN thay mặt NN đảm nhiệm một phần hay một công việc, một nhiệm vụ, hoặc tham gia thực hiện các chức năng của NN, có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của cơ quan do chức năng, nhiệm vụ của nó quy định, có tính độc lập và có quan hệ về tổ chức và hoạt động với cơ quan khác trong một hệ thống, với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước nói chung, quan hệ đó do vị trí chính trị - pháp lý của nó trong hệ thống cơ quan nhà nước quyết định.
Nhà nước thành lập và trao một loại quyền lực chính trị đặc biệt - quyền lực NN cho các cơ quan nhà nước để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước là phương tiện pháp lý để thực hiện nhiệm vụ và chức năng được trao. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước là tổng thể những quyền, nghĩa vụ mang tính quyền lực - pháp lý do pháp luật quy định. Các quyền là yếu tố quan trọng nhất của thẩm quyền, quyết định tính chất quyền lực của cơ quan nhà nước, nghĩa là cơ quan nhà nước có quyền ra những mệnh lệnh, chỉ thị buộc đối tượng (cơ quan, tổ chức, cá nhân) phải thực hiện. Bởi vì khi thực hiện
tuyencongchuc.vn
các quyền, cơ quan nhà nước nhân danh nhà nước, đại diện cho quyền lực nhà nước. Đây là đặc trưng cơ bản để phân biệt cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội, cơ quan xã hội.
Quyền ban hành quyết định pháp luật là yếu tố quan trọng nhất trong thẩm quyền của cơ quan nhà nước. Trên cơ sở Hiến pháp, luật, quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên, các cơ quan nhà nước ra những quyết định pháp luật buộc đối tượng nhất định phải tuân thủ. Ngoài ra, mỗi cơ quan nhà nước có hình thức, phương pháp hoạt động riêng theo quy định của pháp luật, có thể áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhất định. Quyền áp dụng những hình thức và phương pháp hoạt động của cơ quan nhà nước cũng là yếu tố quan trọng thuộc thẩm quyền của cơ quan đó.
Các cơ quan nhà nước chỉ hành động trong khuôn khổ thẩm quyền của mình. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước có giới hạn về không gian (lãnh thổ), về thời gian và về đối tượng nhất định. Trong khuôn khổ thẩm quyền của mình, cơ quan nhà nước hành động một cách độc lập, chủ động, sáng tạo và chỉ chịu sự ràng buộc của pháp luật, chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước là hành lang pháp lý cho cơ quan ấy vận động, nhưng việc thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của nó. Các quyền, nghĩa vụ, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước và các yếu tố pháp lý khác tạo nên địa vị pháp lý của cơ quan.
Hoạt động của các CQNN là thường xuyên, liên tục và phải tuân theo những quy định của pháp luật. Điều này cũng có nghĩa: Trong khuôn khổ thẩm quyền của mình, CQNN hoạt động một cách độc lập, chủ động, sáng tạo và chỉ chịu sự ràng buộc của pháp luật, chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép. Thẩm quyền của CQNN là hành lang pháp lý cho cơ quan ấy vận động, nhưng việc thực hiện thẩm quyền của CQNN không chỉ là quyền mà là nghĩa vụ của nó;
CQNN không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, các giá trị văn hóa - tinh thần cho xã hội nhưng tác động của nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với quá trình đó;
Về mặt cơ cấu, CQNN có tính độc lập tương đối với các tổ chức khác trong việc thực hiện thẩm quyền mà pháp luật trao cho. Bản thân nó lại có thể bao gồm những bộ phận khác nhau bảo đảm tính chuyên nghiệp trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhưng hợp thành một thể thống nhất thực hiện mục tiêu chung.
tuyencongchuc.vn
Để xác định địa vị pháp lý của bất kỳ cơ quan nhà nước nào cần phải xác định được những vấn đề căn bản sau:
- Cơ quan đó ở cấp nào (Trung ương hay địa phương).
- Chức năng cơ bản của cơ quan đó (lập pháp, hành pháp, tư pháp, hỗ trợ tư pháp).
- Cơ quan đó được thành lập như thế nào, bởi cơ quan nào, nó phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước cơ quan nào?
- Cơ quan đó có quyền đình chỉ, bãi bỏ văn bản của cơ quan nào và văn bản do nó ban hành có thể bị cơ quan nào đình chỉ, bãi bỏ, huỷ bỏ v.v...
- Cơ quan đó được ban hành văn bản pháp luật có tên gọi như thế nào, hiệu lực pháp lý của chúng về thời gian, không gian, đối tượng thi hành.
- Cơ quan đó được mang biểu tượng nhà nước như thế nào?
- Nguồn tài chính cho hoạt động của nó?
- Cơ quan đó có là pháp nhân công quyền hay không?
Như vậy, xác định vị trí pháp lý của cơ quan nhà nước là xác định vị trí, chỗ đứng của nó trong bộ máy nhà nước trên cơ sở quy định của pháp luật, trên cơ sở xác định các mối liên hệ quan hệ của nó với các cơ quan, tổ chức khác và với công dân.
Cơ quan hành chính nhà nước (CQHCNN):
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, được thành lập, tổ chức, hoạt động và có phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hoá, trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
CQHCNN là một loại cơ quan thực thi quyền hành pháp, được lập ra để thực thi pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành. Thẩm quyền của chúng chỉ giới hạn trong phạm vi chấp hành, điều hành và chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực cùng cấp;
tuyencongchuc.vn
Hoạt động của CQHCNN mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống.
Tổ chức của CQHCNN có mối quan hệ trực thuộc theo một thứ bậc chặt chẽ (quan hệ mệnh lệnh) tạo thành một hệ thống thống nhất từ trung ương xuống các cấp ở địa phương;
Những đặc điểm cơ bản nhất của cơ quan hành chính nhà nước
- Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, nghĩa là thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành. Hoạt động chấp hành và điều hành là hoạt động được tiến hành trên cơ sở Hiến pháp, luật, pháp lệnh và để thực hiện pháp luật.
- Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống.
- Các cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống rất phức tạp, có số lượng đông đảo nhất, có mối liên hệ chặt chẽ, tạo thành một hệ thống thống nhất từ Trung ương tới địa phương, cơ sở, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
- Thẩm quyền cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành. Thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước chủ yếu được quy định trong các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước hoặc trong những quy chế...
- Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp, hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp tương ứng và chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó.
- Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước khác với hoạt động của cơ quan quyền lực, hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát và hoạt động xét xử của Toà án. Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước là đối tượng giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước, của Toà án thông qua hoạt động xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh tế và hành chính. Các cơ quan hành chính nhà nước có nghĩa vụ, trách nhiệm xem xét và trả lời các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Toà án trong những trường hợp nhất định và trong
tuyencongchuc.vn