Chương 4. CÁC CON ĐƯỜNG GIÁO DỤC
4.2. Các con đường giáo dục cơ bản
4.2.2.2. Một số nguyên tắc dạy học cơ bản
- Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính chất xuất phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức QTDH phù hợp với mục đích, nhiệm vụ, quy luật của QTDH.
- Hệ thống các nguyên tắc dạy học
Nguyên tắc 1: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học.
Nội dung: nguyên tắc này phản ánh trong quá trình dạy học phải trang bị cho học sinh những tri thức khoa học chân chính, phản ánh những thành tựu khoa học công nghệ và văn hóa hiện đại.
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên giúp học sinh hình thành phương pháp học tập và thói quen suy nghĩ, làm việc một cách khoa học => hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất đạo đức cao quý.
Yêu cầu:
+ Giúp học sinh nắm vững tri thức => hình thành thái độ đúng đắn đối với hiện thực.
+ Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, con người, đặc biệt là truyền thống con người Việt Nam => Giáo dục tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân.
+ Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, đánh giá một vấn đề thực tiễn.
+ Vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học nhằm hình thành cho học sinh tác phong và thói quen khoa học.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với đời sống, các nhiệm vụ phát triển đất nước.
Nội dung: QTDH giúp học sinh nắm vững các tri thức, cơ sở khoa học, kỹ thuật, văn hóa, tri thức then chốt, có hệ thống nhằm cải tạo thực tiễn và bản thân.Biết ứng dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Vì sao:
+ Tất cả các lý luận cung cấp cho học sinh đều nhằm mục đích giúp học sinh vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Khi có lý luận giúp học sinh giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở khoa học Bác Hồ từng dạy “ thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thực tiễn mù quáng, lý luận không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông.
Yêu cầu:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học cần lựa chọn môn học và tri thức phù hợp với thực tiễn.
+ Nội dung dạy học thấy rõ nguồn gốc của tri thức, vai trò của tri thức đối với thực tiễn, gắn với địa phương hoặc hoàn cảnh cụ thể.
+ Phương pháp dạy học hướng vào khai thác kinh nghiệm, vốn tri thức của học sinh làm ví dụ cho lý luận càng rõ nét.
+ Kết hợp nhiều hình thức lên lớp để học sinh vừa nắm vững lý luận vừa được chứng minh qua thực tiễn.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính thống nhất và tính tuần tự trong dạy học
Nội dung: tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hình thành cho học sinh phải theo logic chặt chẽ và có tính kế thừa.
Dựa vào việc trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trước để làm tiền đề cho việc trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sau. Bởi vì thực hiện nguyên tắc này đảm bảo tính khoa học trong quá trình nhận thức của học sinh. Mặt khác giúp học sinh phát triển các hoạt động nhận thức.
Yêu cầu:
+ Xây dựng hệ thống môn học, chương, chủ đề và tiết học theo logic chặt chẽ, có hệ thống => giúp học sinh phát huy tính tích cực, phát triển tư duy.
+ Xây dựng nội dung phải tính tới mối quan hệ giữa các môn học, mối liên hệ, tính tích hợp giữa các tri thức trong môn học.
+ QTDH hình thành cho học sinh thói quen làm việc có khoa học, có tuần tự, hệ thống và thực hiện nghiêm túc kế hoạch do bản thân xây dựng.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong QTDH.
Nội dung: Nguyên tắc này thể hiện sự phát huy tối đa vai trò của học sinh và giáo viên trong QTDH.
Vai trò: đây là nguyên tắc thể hiện sự thống nhất giữa vai trò giáo viên và học sinh, chỉ đạo cho việc thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
Học sinh phát huy tối đa vai trò của mình với có thể phát triển năng lực nhận thức, hoạt động trí tuệ và hình thành năng lực tự học suốt đời theo quan điểm của QTDH.
Yêu cầu:
+ Giáo dục cho người học ý thức đầy đủ và sâu sắc mục đích, nhiệm vụ học tập nói chung và môn học nói riêng để học xác định động cơ và thái độ học tập đúng đắn.
+ Kích thích, động viên và tạo điều kiện để học sinh mạnh dạn trình bày ý kiến chủ quan, ý tưởng và những thắc mắc của mình, đề cao óc phê phán, tác phong suy nghĩ độc lập, chống lối học vẹt.
+ Dạy học hướng vào nêu và giải quyết vấn đề cùng với các mức độ và hình thức khác nhau => phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập, sáng tạo của học sinh.
+ Kết hợp việc đánh giá kết quả học tập và tính tự giác, tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập.
+ Tạo điều kiện tối đa cho học sinh phát huy được tư duy sáng tạo của mình.
Nguyên tắc 5: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư duy lý luận.
Nội dung: trong quá trình dạy học cần cung cấp cho học sinh tri thức từ cái cụ thể - trừu tượng theo hai bước chính:
+ Từ cụ thể ặ tư duy lý luận + Từ tư duy lý luận ặ trực quan.
- Vì sao?:
+ Trong QTDH phải thấy được mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, từ mối quan hệ này giúp cho tri thức mà học sinh lĩnh hội được rõ nét, sâu sắc hơn.
+ Trong QTDH chúng ta phải đi từ cái chung đến cái riêng nhằm phát triển tư duy lý luận cho trẻ, thấy được mối quan hệ biện chứng trong quá trình nhận thức.
Yêu cầu:
+ Dạy học phải sử dụng nhiều phương tiện trực quan khác nhau.
+ Kết hợp giữa trình bày trực quan và lời nói.
+ Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để hình thành biểu tượng cho học sinh.
+ Sử dụng nguyên tắc này phải phù hợp với từng lứa tuổi, hoàn cảnh cụ thể.
+ Quá trình sử dụng phương tiện trực quan cần rèn luyện cho học sinh óc quan sỏt. ặ phỏt hiện dấu hiệu bản chất.
+ Phối hợp nhiều hình thức dạy học
+ Đưa ra các yêu cầu đòi hỏi học sinh phải thiết lập được mối quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng.
Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh.
Nội dung: QTDH phải giúp học sinh nắm vững nội dung dạy học với sự căng thẳng tối đa tất cả trí lực của họ (huy động tất cả quá trình nhận thức để lĩnh hội nội dung) Vì sao?: Giữa việc lĩnh hội nội dung dạy học và phát triển năng lực nhận thức là hai mặt của một quá trình có sự thống nhất, liên hệ mật thiết với nhau. Khi lĩnh hội tri thức khoa học đồng thời cũng huy động tối đa hoạt động của vỏ não.
Yêu cầu:
+ Kết hợp giữa ghi nhớ có chủ định và không chủ định trong quá trình lĩnh hội tài liệu.
+ Dạy học phải hướng học sinh sử dụng kỹ năng tra cứu để giải quyết vấn đề, tránh lối học thuộc lòng.
+ Đặt ra các yêu cầu bắt buộc học sinh phải tích cực hóa tri thức để giải quyết vấn đề, kết hợp ôn tập, luyện tập thường xuyên có hệ thống.
+ Giáo viên phải trình bày tài liệu logic, dễ hiểu, tác động mạnh đến mặt xúc cảm.
+ Kết hợp giữa kiểm tra đánh giá của giáo viên và tự kiểm tra đánh giá của học sinh.
Nguyên tắc 7: Đảo tính vừa sức và chú ý tới những đặc điểm lứa tuổi, cá biệt và tính tập thể trong việc dạy học.
Nội dung: nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH khi lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phải không ngừng nâng cao dần mức độ khó khăn trong học tập, gây nên sự căng thẳng về mặt trí lực, thể lực một cách vừa sức.
Vì sao?:
+ Mỗi một độ tuổi gắn liền với sự trưởng thành của những cơ quan trong cơ thể và những chức năng của các cơ quan đớ. Mỗi một lứa tuổi có mức độ hoạt động trí tuệ khác nhau, hứng thú nhận thức và nhu cầu trí tuệ khác nhau.
+ Mặt khác trong cùng một lứa tuổi lại cũng có hứng thú, nhu cầu và hoạt động về trí tuệ khác nhau, không thể có hai học sinh giống nhau (burns), vì vậy, đòi hỏi phải chú ý đến đặc điểm cá biệt của học sinh.
+ Tính tập thể trong dạy học được đặt ra do điều kiện của dạy học hiện nay vẫn theo hình thức lớp – bài, do đó chúng ta phải tạo điều kiện để cho mỗi thành trong tập thể lớp được phát triển đầy đủ nhận thức của mình.
Yêu cầu:
+ Xác định yêu cầu dạy học phải phù hợp với lứa tuổi, vừa sức, tạo được hứng thú và nhu cầu nhận thức, taọ động lực và mở rộng khả năng nhận thức của học sinh. Đồng thời, phải xây dựng biện pháp phù hợp với từng học sinh và chung cho cả tập thể.
+ Phố hợp nhiều hình thức lên lớp, hình thức độc lập công tác của học sinh và hình thức học tập nhóm tại lớp.
Nguyên tắc 8: Đảm bảo tính cảm xúc tích cực của người học.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH phải gây cho học sinh sự hấp dẫn, hứng thú, lòng ham muốn hiểu biết, niềm vui và tác động mạnh mẽ đến tình cảm của họ.
Vì sao?:
+ Tình cảm có vai trò rất to lớn đến hoạt động của con người, đây là động lực rất quan trọng để thúc đẩy quá trình nhận thức của con người. Paxcan từng nói: Ta hiểu được chân lý chẳng phải chỉ nhờ bộ óc mà còn phải nhờ cả con tim nữa.
+ Hiện nay, do sự phát triển của văn hóa, xã hội, các trò chơi nhận thức đều rất hấp dẫn, lôi cuốn nên QTDH cũng phải tổ chức hấp dẫn để thu hút sự tham gia học tập của học sinh.
Yêu cầu:
+ Thực hiện mối liên hệ dạy học với cuộc sống, gắn với kinh nghiệm của cá nhân…
+ Nội dung và phương pháp dạy học phải làm tăng cường hoạt động tích cực tìm tòi, đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, phát hiện vấn đề.
+ Cần sử dụng hình thức trò chơi nhận thức trong quá trình dạy học.
+ Cần sử dụng các phương tiện trực quan, tác phẩm nghệ thuật để tác động mạnh mẽ đến tình cảm của người học.
+ Quá trình dạy học phải lôi cuốn được hứng thú của cả tập thể, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc, và tỏ thái độ đúng đắn đối với tri thức.
Nguyên tắc 9: Chuyển quá trình dạy học sang quá trình tự học.
Nội dung: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải hình thành cho học sinh nhu cầu, năng lực, hứng thú chuyển từ dạy học sang tự học, nghĩa là phải giúp cho người học có khả năng tự tìm tòi tri thức, tự phát hiện vấn đề, tạo điều kiện cho họ hình thành hứng thú và năng lực tự học suốt đời.
Vì sao?:
+ Quá trình dạy học không thể cung cấp hết tất cả kiến thức trong tất cả các lĩnh vực.
+ Tự học là yêu cầu cấp thiết cho trong xã hội bùng nổi thông tin ngày nay.
Hồ Chủ tịch đã từng dạy “ về cách học phải lấy tự học làm cốt” thể hiện ý nghĩa của tự học trong quá trình hình thành nhân cách của con người.
Yêu cầu:
+ QTDH => học sinh có hệ thống công tác độc lập nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật mà họ yêu thích.
+ QTDH => hình thành cho học sinh kỹ năng tự thiết kế kế hoạch tự học của mình.
+ Động viên học sinh vượt qua khó khăn trong việc tự học.
+ Phát động phong trào tự học trong lớp, toàn trường.
+ Phân bố tỷ trọng tự học trong chương trình học tập phù hợp với nhiệm vụ học tập.
Hệ thống các nguyên tắc dạy học có mối quan hệ mật thiết đan xen nhau.
Trong quá trình dạy học không được bỏ qua hay xem nhẹ một nguyên tắc nào.