Một số ý kiến đánh giá, nhận xét về công tác Kế hoạch và Đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh An Khê Tỉnh Gia Lai

Một phần của tài liệu BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN KHÊ TỈNH GIA LAI (Trang 36 - 41)

PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN KHÊ TỈNH

3.1. Một số ý kiến đánh giá, nhận xét về công tác Kế hoạch và Đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh An Khê Tỉnh Gia Lai

3.1.1 Những mặt làm được.

Với tinh thần nổ lực chung của toàn thể CBCNV, NHNo&PTNT Thị xã An Khê Tỉnh Gia Lai công tác Kế hoạch và Đầu tư đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.

Các chỉ tiêu định lượng như: Tổng dư nợ, tiền gửi dân cư trên tổng nguồn, thu dịch vụ ngoài tín dụng, phát hành thẻ, nợ xấu, tiền lương...đều đạt được kế hoạch đề ra. Uy tín của Ngân hàng được giữ vững trên thị trường tài chính, niềm tin đối với khách hàng

được nâng cao, đóng góp tích cực phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế của Thị xã như hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Những mặt làm được của CBCNV Ngân hàng:

• Thực hiện tích cực việc bám sát chủ trương của NHNo&PTNT Việt Nam, bố trí cán bộ phù hợp cho công tác huy động vốn vào những thời điểm thuận lợi. Thực hiện tốt các giải pháp thu hút nguồn vốn có hiệu quả từ các sản phẩm được khách hàng ưu thích từ nhiều năm nay.

• Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng không những được thông báo kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết mà còn phổ biến rộng rãi đến các vùng nông thôn qua các cán bộ tín dụng. Nhờ vậy khách hàng có thể lựa chọn hình thức gửi phù hợp có lợi.

• Phong cách làm việc, tác phong ứng xử, ý thức tinh thần trách nhiệm của cán bộ giao dịch được nâng lên tạo niềm tin đối với khách hàng.

• Tổ chức thu tiền tai nhà khi khách hàng yêu cầu.

• Tuân thủ sự điều hành, chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên trong từng thời điểm về điều chỉnh và áp dụng lãi suất cho vay thoả thuận, phân kỳ hạn nợ gốc, lãi khớp đúng giữa hồ sơ và dữ liệu IPCAS... hướng khách hàng từng bước quen dần với việc trả lãi theo tháng, quí.

• Xây dựng chiến lược khách hàng và quy hoạch cơ cấu đầu tư tín dụng phù hợp thep từng xã, phường. Chuyển dần dư nợ theo hướng tích cực, giới hạn cho vay phát triển đàn bò để chuyển dần dư nợ sang các lĩnh vực khác nhằm đa dạng về đối tượng đầu tư. Cho vay hộ gia đình, cá nhâb gắn với công tác phát hành thẻ và các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.

• Khống chế nợ xấu dưới mức cho phép và tăng trưởng dư nợ phù hợp, trong tầm kiểm soát. Quan tâm nhiều hơn trong việc chọn lọc khách hàng, nâng cao chất lượng thẩm định và kiểm tra, giám sát vốn vay.

• Sử dụng nguồn vốn vay tái cấp vốn của NHNN để đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chủ trương của Chính phủ. Áp dụng lãi suất huy động và cho vay theo cung cầu thị trường trừ đối tượng cho vay theo Nghị định 41 của Chính phủ.

Nhờ đó thành tích NHNo&PTNT Thị xã An Khê Tỉnh Gia Lai đạt được:

Năm 2008: Qua việc hoàn thành các chỉ tiêu đề ra trong công tác Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng đã hoàn thành vượt mức từng chỉ tiêu kinh doanh và đảm bảo Ngân hàng trong sạch vững mạnh. Cuối năm Ngân hàng được công nhận tập thể lao động xuất sắc, 20 cá nhân lao động tiên tiến, 3 chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và 2 chiến sĩ thi đua cấp ngành.

Năm 2009:

- Ngân hàng là đơn vị hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh doanh năm 2009.

- 16 cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến.

- 03 cá nhân giỏi chuyên môn dịch vụ và ứng dụng tin học.

- 02 cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp ngành.

- 01 cá nhân đạt danh hiệu phụ nữ 02 giỏi tiêu biểu xuất sắc.

Ngoài ra Ngân hàng còn được khen thưởng các chỉ tiêu: huy động vốn vượt chỉ tiêu giao theo từng thời điểm phát động, tỷ lệ nợ xấu thấp, chỉ tiêu phát hành thẻ ATM..

Năm 2010:

- Đơn vị đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc năm 2010.

- 21 cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến.

- 03 cá nhân giỏi chuyên môn nghiệp vụ.

- 02 cá nhân bảo lưu danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp ngành.

- 05 cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.

3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân.

NHNo&PTNT Chi nhánh An Khê Tỉnh Gia Lai đã có những cố gắng khi tiến hành xây dựng và thực hiện về công tác Kế hoạch và Đầu tư và thực tế đã có những kết quả

nhất định. Tuy nhiên đánh giá một cách nghiêm túc thì công tác này vẫn còn nhiều hạn chế.

3.1.2.1 Hạn chế tồn tại.

• NHNN áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán. Mặt bằng lãi suất chung tăng cao, làm cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

• Do số lượng khách hàng quá đông nên việc chăm sóc khách hàng có lúc, có nơi chưa chu đáo bài bản.

• Tác phong giao dịch chưa thật sự cầu thị, chưa có những giải pháp sáng tạo đủ sức thu hút được khách hàng nhạy cảm trong thị trường cạnh tranh.

• Mặt dù công tác thẩm định dự án đã có bước chuyển biến tích cực, tỷ lệ nợ xấu thấp tới mức kế hoạch Giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh giao nhưng tín dụng còn chứa nhiều rủi ro, nợ có vấn đề chưa có biện pháp xử lý kip thời.

• Quy trình chưa thực hiện tín dụng nghiêm túc. Công tác tự kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên. Tác phong giao dịch của CBVC chưa thực sự cầu thị.

• Hoạt động của các địa bàn quản lý không đồng đều, tinh thần làm việc của một số ít CBTD chưa cao, chưa quán triệt phương châm “ Làm hết việc vì mục tiêu năng suất, hiệu quả”. Tài sản thế chấp đánh giá tuỳ tiện phần lớn theo ý chí chủ quan không tuân thủ theo giá trị thực tế chuyển nhượng, do vậy không dự tính đến biến động của giá cả thị trường khi khoản vay bị quá hạn chậm thu hồi.

3.1.2.2 Nguyên nhân hạn chế.

a. Nguyên nhân xuất phát từ Ngân hàng:

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, chưa ứng dụng được những phần mềm hiện đại để phân tích tính toán nhiều chỉ tiêu phức tạp mà thủ công không làm được.

- Đội ngũ CBCNV chủ yếu là cán bộ trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, thiếu cán bộ có trình độ chuyên sâu một số ngành lĩnh vực, kỹ năng phân tích tài chính phần nào chưa đáp ứng với đòi hỏi thực tế.

- CBTD thiếu thông tin thực tế về kiểm tra tính đúng đắn của những thông tin trong hố sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp. Trong quá trình thực hiện cho vay CBTD phải đảm nhận quá nhiều công viêc từ tiếp xúc khách hàng, thu thập thông tin, phân tích thẩm định đến theo dõi thu hồi nợ nên không thể tránh khỏi những sai sót và thiếu sự khách quan. Ngoài ra, vào mùa cao điểm , khi số lượng khách hàng tăng lên, số lượng món vay nhiều nên áp lực công việc rất nặng nề .

- Thực hiện công tác Kế hoạch và Đầu tư chưa thật sự hiệu quả.

b. Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng:

Hiện nay ở nước ta, thị trường tiền tệ và thị trường vốn chưa phát triển, đồng thời năng lực của các tổ chức, doanh nghiệp còn yếu, khó khăn trong khâu huy động vốn nên các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bằng vốn vay của NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong vốn ngắn hạn. Khi sản phẩm, dịch vụ không tiêu thụ được thì không có nguồn để trả nợ cho Ngân hàng. Khách hàng khi giao dịch với Ngân hàng còn mang nặng tâm lý ngại phiền thủ tục.

Khách hàng cung cấp những thông tin thiếu chính xác, thiếu trung thực, cố tình lừa đảo Ngân hàng bằng cách lập các báo cáo tài chính, các phương án SXKD không đúng thực tế nhằm chiếm dụng vốn của Ngân hàng để đầu tư vào những dự án rủi ro đồng thời khiến Ngân hàng không thể nắm bắt được khả năng thực sự của khách hàng.

Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ cho Ngân hàng, chấp nhận nợ quá hạn trong một thời gian nhất định, cụ thể là Ngân hàng hay bị quá hạn lãi.

b. Một số nguyên nhân khác:

Cơ chế chính sách pháp luật của cơ quan Nhà nước và NHNN chưa đồng bộ, chưa có sự thống nhất, việc xây dựng các văn bản quy định về đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ thống kế toán kiểm toán… của cấp nhà nước còn những chông chéo nhất định, chưa đầy đủ, rõ ràng, lại hay thay đổi do những biến động nền kinh tế trong

Một phần của tài liệu BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN KHÊ TỈNH GIA LAI (Trang 36 - 41)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(45 trang)
w