Phân tích tỷ số hiệu quả HĐKD

Một phần của tài liệu THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN (Trang 26 - 40)

Phân tích tỷ số hiệu quả hoạt động để hiểu thêm về hiệu quả hoạt động của khách hàng, tỷ số này đo lường trực tiếp khả năng trả nợ của khách hàng.

Tỷ số hiệu quả hoạt động là tỷ số tài chính được xác định dựa vào thông tin rút ra từ “Bảng cân đối tài sản” và “Bảng báo cáo kết quả kinh doanh”. Các tỷ số này bao gồm 2 nhóm:

- Nhóm tỷ số đo lường hiệu quả hoạt động SXKD - Nhóm tỷ số đo lường khả năng sinh lợi của DN

* Nhóm tỷ số đo lường hiệu quả hoạt động SXKD, gồm:

+ Tỷ số hoạt động khoản phải thu: Tỷ số này cho biết chất lượng của khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của DN,

được biểu hiện dưới dạng vòng quay khoản phải thu.

- Vòng quay khoản phải thu: dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của DN.Tỷ số này cho ta biết bình quân mất bao nhiêu ngày để DN có thể thu hồi được khoản phải thu. Tỷ số này đo lường được hiệu quả của việc bán chịu và khả năng thu hồi nợ của DN.

Công thức tính :

Doanh số bán chịu hàng năm

Vòng quay = --- khoản phải thu Bình quân giá trị khoản phải thu

Ý nghĩa :

- Vòng quay khoản phải thu cao: khả năng thu hồi nợ tốt, nhưng chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn sẽ làm mất doanh thu và lợi nhuận.

-Vòng quay khoản phải thu thấp: chính sách bán chịu không đem lại hiệu quả mà có nhiều rủi ro.

Lưu ý :

+ Thông thường trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh của DN ở VN không thể hiện khoản doanh thu này. Do đó,cần dựa vào bảng thuyết minh báo cáo tài chính hoặc ước lượng xem tỷ trọng bán chịu trong tổng doanh thu là bao nhiêu.

Từ số liệu vòng quay khoản phải thu ta sẽ tính được kỳ thu tiền bình quân (vòng quay khoản phải thu tính theo ngày).

- Kỳ thu tiền bình quân

Muốn tính được chỉ tiêu này chúng ta xác định vòng quay khoản phải thu, sau đó lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay khoản phải thu. Chỉ tiêu này phản ánh khoản phải thu được ghi nhận và đã thu được bao nhiêu lần.

Công thức tính:

Số ngày trong năm Kỳ thu tiền = ---

bình quân Vòng quay khoản phải thu

Ý nghĩa

- Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân DN mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu.

- Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.

- Thông thường số ngày bình quân thu hồi nợ không vượt quá 1,5 lần cho kỳ tín dụng.

* Tỷ số hoạt động khoản phải trả

Tỷ số hoạt động khoản phải trả đo lường uy tín của DN trong việc trả nợ đúng hạn.

Tỷ số này cũng xác định bằng chỉ tiêu số vòng quay và kỳ trả tiền bình quân của khoản phải trả.

+ Vòng quay khoản phải trả Công thức tính

D.số mua chịu ròng hàng năm Vòng quay = --- khoản phải trả Bình quân khoản phải trả

+ Kỳ trả tiền bình quân của khoản phải trả được xác định bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay bình quân của khoản phải trả.

Công thức tính

Số ngày trong năm

Kỷ trả tiền = --- bình quân Số vòng quay khoản phải trả

* Tỷ số hoạt động hàng tồn kho:

- Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của DN, ta sử

dụng tỷ số hoạt động hàng tồn kho.Tỷ số này được đo

lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho.

+ Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong một kỳ.

+ Vòng quay hàng tồn kho: được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho.

Công thức tính:

Doanh thu

Vòng quay hàng tồn kho = ---

BQ giá trị hàng tồn kho

Tuy nhiên, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho có thể được xác định bằng cách lấy giá vốn hàng bán chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho. Bình quân giá trị hàng tồn kho bằng giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi.

Giá vốn hàng bán Vòng quay = --- hàng tồn kho BQ giá trị hàng tồn kho + Số ngày tồn kho:

Số ngày trong năm

Số ngày tồn kho = ---

Số vòng quay hàng tồn kho

* Tỷ số hoạt động tổng tài sản

Tỷ số này được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của Cty nói chung. Hiệu quả hoạt động Của tổng tài sản được đo bằng chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi đồng giá trị tài sản của DN tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Tỷ số này được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình quân giá trị tổng tài sản. Bình quân giá trị tổng tài sản bằng giá trị tài sản đầu kỳ cộng giá trị tài sản cuối kỳ chia đôi hoặc lấy tổng tài sản theo quý rồi chia cho bốn, hoặc lấy tổng tài sản theo tháng rồi chia cho mười hai.

Công thức tính:

Doanh thu

Vòng quay tổng tài sản = --- BQ tổng giá trị TS

Ghi chú: Công thức này chúng ta có thể nhân phân số với 100, kết quả sẽ cho biết cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản nói chung sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng

doanh thu cho DN.

Doanh thu

Vòng quay = --- x 100 tổng tài sản BQ tổng giá trị TS

Ý nghĩa

Tỷ số vòng quay tổng tài sản cho biết mỗi đồng tài sản của DN tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu

* Nhóm các tỷ số đo lường khả năng sinh lời

- Khả năng sinh lời của DN có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ. Do vậy, CBTD phải quan tâm đến việc phân tích khả năng sinh lời của DN.

- Tùy theo mục tiêu phân tích khả năng sinh lời chúng ta có thể sử dụng các tỷ số sau:

* Khả năng sinh lời trên vốn:

Khả năng sinh lời trên tổng vốn sử dụng ( ROA)

Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tài sản, hay nói cách khác tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của DN tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sử dụng trong công

thức tính toán có thể là lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận ròng sau thuế, tùy theo mục tiêu phân tích.

Thông thường các cổ đông hay quan tâm đến phần lợi nhuận mà họ được phân chia nên khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản thường sử dụng lợi nhuận ròng sau thuế.

Công thức tính:

Lợi nhuận ròng

Tỷ số lãi ròng so = --- X 100 với Tài sản (ROA) BQ tổng giá trị TS

- ROA cho biết khả năng sinh lời của các

khoản vốn đầu tư trong DN và là chỉ số cơ bản nhất.

- Chỉ số ROA càng cao càng tốt.

11/20/15

11/20/15 Hoàng PhươngHoàng Phương 3838

Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với vốn chủ sở hữu bỏ ra. Doanh nghiệp thường quan tâm đến phần lợi nhuận sau cùng mà họ nhận được, cho nên chỉ tiêu lợi nhuận ròng sau thuế được dùng để tính toán cho tỷ số này.

Công thức tính :

Tỷ số lãi ròng Lợi nhuận ròng X 100 so với Vốn CSH (ROE) = --- BQ vốn chủ sở hữu

Đối với NH, thường quan tâm đến tỷ số lợi nhuận trước thuế vì phần trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế.Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả nợ và lãi thì càng tốt vì khi ấy khả năng thu hồi nợ càng đảm bảo hơn.

Khả năng sinh lời so với doanh thu (ROS):

Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu.Thông thường tỷ số này có thể sử dụng lãi gộp hoặc lãi ròng so với doanh thu nên còn được gọi là chỉ tiêu tỷ suất lãi gộp hoặc chỉ tiêu tỷ suất lãi ròng.

Công thức tính :

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ số lãi ròng so = --- X 100 với Doanh thu (ROS) Doanh thu ròng

Chú ý:

Các DN tạo lợi nhuận không chỉ dựa trên tài sản hoạt động mà còn dựa trên tài sản tài chính. Nếu tỷ lệ của loại tài sản này lớn trong tổng giá trị tài sản Có thì việc phân tích tỷ số này càng quan trọng hơn.

Một phần của tài liệu THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN (Trang 26 - 40)

Tải bản đầy đủ (PPT)

(49 trang)