KHỞI ĐẦU VỚI LINUX

Một phần của tài liệu Giao Trinh He Dieu Hanh (Trang 78 - 81)

SỬ DỤNG HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX

I. KHỞI ĐẦU VỚI LINUX

1) Terminal o:

Linux là một hệ thống đa nhiệm, đa người dùng. Nghĩa là nhiều đăng nhập có thể thực hiện cùng một lúc. Linux cung cấp các terminal ảo cho phép ta đăng nhập cùng một lúc nhiều người dùng. Linux có bảy terminal ảo tên là tty1, tty2, tty3, …tty7. Mỗi terminal ảo được nhận diện bằng một tổ hợp phím Alt+Fn (Fn là phím chức năng F1, F2, F3,…,F7). Trong đó, tty7 có giao diện đồ họa. Trong trường hợp ta đang làm việc với terminal đồ họa (tty7), để chuyển về bất kỳ terminal nào khác ta nhấn Ctrl+Alt+Fn và để quay trở lại môi trường đồ họa ta nhấn Alt+F7.

2) Đăng nhp:

Sau khi khởi động hệ thống Linux chờ ta đăng nhập.Để đăng nhập vào hệ thống ta phải có hai thông tin về tài khoản là: username (tên người dùng) và password (mật mã).

login: (gõ tên user vào đây rồi nhấn Enter).

password: (gõ vào đây dòng mật mã tương ứng với tên user)

Mỗi tên người dùng trên hệ thống là duy nhất và có một mật mã được gán với tên này. Trong Linux, tài khoản có quyền cao nhất được đặt tên là root. Tài khoản này được tạo ra trong quá trình cài đặt, có toàn quyền trên hệ thống và đây là tài khoản được đang nhập lần đầu vào hệ thống.

3) Đăng xut:

Để thoát khỏi phiên làm việc của Linux, ta nhập lệnh:

exit (rồi nhấn Enter)

Hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl+D

Trong trường hợp còn có những chương trình đang chạy chưa xong, Linux sẽ yêu cầu ta giải quyết những chương trình này trước khi hệ thống cho phép ta đăng xuất. Nếu đăng xuất thành công. Linux sẽ xóa sạch màn hình hiện hành và hiển thị lại lời mời đăng nhập.

4) Shutdown h thng:

Để shutdown hệ thống ta dùng lệnh: halt

Để shutdown rồi khởi động lại hệ thống ta dùng lệnh: reboot

Ngoài hai lệnh trên, Linux còn cung cấp thêm lệnh shutdown, lệnh shutdown có cú pháp như sau:

shutdown [option] time [warning-message]

Trong đó warning-message là một chuỗi ký tự được gửi tới người dùng hiện đang đăng nhập để thông báo thời gian shutdown máy. Đối số time xác định thời gian sẽ shutdown hệ thống (tính bằng phút). Các tùy chọn cho phần option như:

-r: khởi động lại máy (tương tự lệnh reboot) -h: tắt máy tính (tương tự lệnh halt)

Ví dụ:

Để khởi động lại máy ngay lập tức, ta dùng lệnh:

shutdown –r +0

Để tắt máy sau 5 phút, đồng thời gửi thông báo đến các người dùng đang kết nối, ta dùng lệnh:

shutdown –h +5 “May se tat sau 5 phut”

5) Thi hành lnh:

Cú pháp lệnh cơ bản trong Linux như sau:

command [option] [arguments]

Trong đó:

− command: lệnh (hay tên của chương trình) mà ta muốn thi hành.

− options: các tùy chọn của lệnh. Tùy chọn phải đi theo sau bởi dấu ‘-‘.

− arguments: các đối số của lệnh.

Chú ý:

− Trong Linux, tên lệnh và các tên tập tin, thư mục… có phân biệt chữ hoa chữ thường.

− Một lệnh đang chạy, nếu ta muốn ngưng ngang lệnh thì nhấn tổ hợp phím Ctrl-C.

− Muốn nhận được trợ giúp về cách thức sử dụng một lệnh nào đó ta dùng lệnh man theo sau là tên của lệnh mà ta cần tìm hiểu.

Ví dụ: lệnh sau dùng để liệt kê nội dung của thư mục /tmp:

ls -l /tmp

trong đó: ls là tên lệnh, chữ l là một tùy chọn (l theo sau dấu ‘-‘) và /tmp là một đối số

Ví dụ: lệnh man sau đây sẽ cho biết cách sử dụng lệnh ls man ls

6) LILO và GRUB:

a) LILO:

Linux có cung cấp một chương trình quản lý khởi động là Linux Loader (LILO) dùng để khởi động Linux cũng như cho phép người dùng lựa chọn hệ điều hành trong trường hợp máy tính có cài nhiều hệ điều hành. LILO hiện nay có một giới hạn là chỉ có thể quản lý những partition khởi động nằm trong phạm vi 1024 cylinder đầu tiên của ổ cứng. LILO đọc thông tin chứa trong tập tin cấu hình /etc/lilo.conf để biết xem trong máy có cài các hệ điều hành nào và các thông tin khởi động nằm ở đâu.

Sau đây là một ví dụ về tập tin /etc/lilo.conf:

boot=/dev/hda map=/boot/map install=/boot/boot.b prompt

timeout=50

message=/boot/message linear

default=dos

img=/boot/vmlinuz-2.4.2-2 label=linux read-only

root=/dev/hda5 other=/dev/hda1

optional

label=dos

Giải thích:

Đoạn thứ nhất:

− Cho biết LILO sẽ phải xem xét MBR để xác định ổ đĩa khởi động (boot=/dev/hda).

− Kiểm tra tập tin map trong thư mục /boot.

− Cho biết LILO có thể cài đặt một tập tin đặc biệt (boot.b) như là một boot sector mới.

− Thời gian chờ trước khi nạp hệ điều hành mặc định. Thời gian mặc định được khai báo đối với ví dụ này là timeout=50 (nghĩa là 5 giây)

− Thông tin quá trình khởi động để trong /boot/message.

− Nếu ta không chọn hệ điều hành thì LILO sẽ chọn hệ điều hành ngầm định là dos

Đoạn thứ hai:

− Dòng img báo cho LILO biết vị trí tập tin chứa kernel của Linux

− Dòng label ở đoạn này và đoạn sau cho biết tên mà ta gán cho hệ điều hành.

Ở đây ta gán tên cho hệ điều hành Linux là “linux” và tên của của hệ điều hành MS-Windows là “dos”

Đoạn thứ ba:

− Dòng other cho biết có một hệ điều hành nữa đang ở tại partition thứ nhất của ổ đĩa cứng.

b) GRUB:

GRUB là viết tắt của Grand Unified Bootloader. GRUB là một trình quản lý khởi động tương tự như LILO.

Sau đây là một ví dụ về tập tin /boot/grub/grub.conf:

default=0 timeout=10

splashimage=(hd0,1) /boot/grub splash.xpm.gz

#section to load linux

title Red Hat Linux (2.4.18-14)

root (hd0,1)

kernel /boot/vmlinuz-2.4.18-14 ro root=LABEL=/

initrd /boot/initrd-2.4.18-14.img

#section to load Windows 2000 title Windows

rootnoverify (hd0,0)

chainloader +1

Giải thích:

Đoạn thứ nhất:

− default: xác định nhóm lệnh được nạp khi hết thời gian timeout. Nhóm lệnh đầu tiên là nhóm 0.

− timeout: thời gian mặc định chờ người dùng chọn hệ điều hành. Nếu hết thời gian mặc định mà người dùng chưa chọn hệ điều hành thì GRUB sẽ chọn hệ điều hành mặc định để khởi động.

− splashimage: Xác định vị trí của tập tin ảnh màn hình giao diện menu của GRUB.

Đoạn thứ hai:

− Cho biết các thông số để khởi động hệ điều hành Linux.

− Tiêu đề trên trình đơn của GRUB là Red Hat Linux.

− hệ điều hành này sẽ khởi động từ partition thứ hai của ổ đĩa cứng thứ nhất (hd0,1)

− kernel: Xác định tập tin nhân (kernel) của hệ điều hành và partition gốc có chứa hệ điều hành.

− initrd: Xác định tập tin RAM disk khởi nạp khi khởi động máy.

Đoạn thứ ba:

Cho biết các thông số về hệ điều hành thứ hai đang cài đặt trong hệ thống

− Tiêu đề là hệ điều hành Windows

− Hệ điều hành này đang chiếm partition đầu tiên của đĩa cứng thứ nhất.

− Với câu lệnh rootnoverify, GRUB không cần kiểm tra partition này có được mount hay không.

− Câu lệnh chainloader +1 sử dụng +1 làm tên tập tin cần khởi động như một mắc xích trong tiến trình, +1 nghĩa là sector thứ nhất của partition đang xét.

Ta có thể dùng lệnh man grub.conf để tìm hiểu thêm về tập tin cấu hình này.

Một phần của tài liệu Giao Trinh He Dieu Hanh (Trang 78 - 81)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(96 trang)