THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

Một phần của tài liệu CÁC VĂN BẢN THI ĐUA KHEN THƯỞNG (Trang 36 - 39)

HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Điều 9. Phát động thi đua

Việc phát động và chỉ đạo phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 10. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, thực tiễn và có tính khả thi.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền nhận thức ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.

4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết đánh giá kết quả; lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

MỤC 2

DANH HIỆU THI ĐUA

VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA Điều 11. Các danh hiệu thi đua.

1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an, thị trấn.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân là

“học sinh”, “sinh viên”, “học viên”, tập thể “lớp học” của hệ thống giáo dục quốc dân.

4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể và học sinh trong các trường dạy nghề.

Điều 12. Tiêu chuẩn Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.

1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức làm việc trong các cơ quan đơn vị; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đạt 4 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật thi đua, Khen thưởng mới được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.

2. Lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên Hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ … gương mẫu chấp hành tốt

chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị cấp trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.

Điều 13. Tiêu chuẩn Chiến sĩ thi đua cơ sở

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở xét tặng cho các cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

1. Là Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến

2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc việc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận.

Điều 14. Tiêu chuẩn Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm soát nhân dân tối cao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định công nhận Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 15. Tiêu chuẩn Chiến sĩ thi đua toàn quốc

1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc xét tặng Chiến sĩ thi đua toàn quốc được tiến hành thường xuyên hàng năm.

2. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc sau khi có ý kiến đề nghị bằng văn bản của Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương.

Điều 16. Cờ thi đua

1. Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được xét tặng hàng năm cho những tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25, 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được tặng Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc khu vực, cụm thi đua do Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương tổ chức.

3. Cờ thi đua của Chính phủ để tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc bao gồm: những tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh, thành phố.

4. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký Cờ thi đua của Chính phủ với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.

Điều 17. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”

Danh hiệu thi đua trên thực hiện theo Điều 27, 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng và được xét tặng hàng năm.

Điều 18. Danh hiệu Gia đình văn hoá, Thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hoá và tương đương

1.Danh hiệu “Gia đình văn hóa” ở xã, phường, thị trấn; danh hiệu “Thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường quyết định tặng danh hiệu

“Gia đình văn hóa”; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định tặng danh hiệu Thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa và tương đương.

Điều 19. Danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp.

Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do cơ quan Trung ương của các tổ chức này hướng dẫn thực hiện sau khi thống nhất với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.

CHƯƠNG III

Một phần của tài liệu CÁC VĂN BẢN THI ĐUA KHEN THƯỞNG (Trang 36 - 39)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(126 trang)
w