2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.4 Khỏi quỏt về hiệu quả sử dụng ủất
2.4.1 Một số vấn ủề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ủất
Hiệu quả là một thuật ngữ mà con người thường dựng ủể chỉ mục tiờu cho mọi hành ủộng cú chủ ủớch. Và sau này trong ngụn ngữ học phỏt triển, cụm từ “hiệu quả” ủược hiểu như một phạm trự triết học. Quan niệm khỏ
“nguyên thuỷ” của một nhà kinh tế học người Mỹ, Piter F, Drucker, giáo sư về quản lý tại New York University, cho rằng: Xét cho cùng mang lại hiệu quả “effect” là cái mà mỗi người khi làm bổn phận của mình, dù trong môi trường nào ủều mong ủợi cụng việc ủược hoàn tất ủỳng. Thật vậy trước kia
khi nhận thức còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Về sau xã hội càng văn minh, nhận thức con người phát triển lên thì dần ủi ủến sự phõn biệt kết quả và hiệu quả. Cú nhiều quan niệm khỏc nhau về hiệu quả, ủược ủề cập ủến mọi ủối tượng, dự là quản lý lao ủộng chõn tay hay mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ ủợi và hướng tới, nú cú nội dung khỏc nhau ở những lĩnh vực khỏc nhau.
Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lói suất, lợi nhuận. Trong lao ủộng núi chung, hiệu quả lao ủộng là năng suất lao ủộng, ủược ủỏnh giỏ bằng số lượng thời gian hao phớ ủể sản xuất ra một ủơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một ủơn vị thời gian [1].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng ủất thỡ hiệu quả ủất là chỉ tiờu chất lượng ủỏnh giỏ kết quả sử dụng ủất trong hoạt ủộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giỏ trị thu ủược bằng tiền, ủồng thời về mặt xó hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao ủộng ủược sử dụng trong cả quỏ trỡnh hoạt ủộng kinh tế cũng như hàng năm ủể khai thỏc ủất. Riờng ủối với ngành nụng nghiệp, cựng với hiệu quả kinh tế về giỏ trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao ủộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nụng sản thu hoạch ủược, nhất là cỏc loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) ủể ủảm bảo sự ổn ủịnh về kinh tế - xó hội ủất nước [1].
Hiện nay, khi núi ủến hiệu quả sử dụng ủất núi chung và sử dụng ủất nụng nghiệp núi riờng, chỳng ta thường ủề cập ủến 3 khớa cạnh là kinh tế, xó hội và mụi trường. Sử dụng ủất bền vững là ủảm bảo ủược cả 3 yếu tố ủú.
* Hiệu quả kinh tế:
Là hiệu quả do tổ chức bố trớ sản xuất hợp lý ủể ủạt ủược lợi nuận cao với chi phí thấp hơn. Như vậy hiệu quả kinh tế của một hiện tượng hay một
quỏ trỡnh kinh tế là một phạm trự kinh tế, phản ỏnh trỡnh ủộ khai thỏc cỏc yếu tố ủầu tư, cỏc nguồn lực tự nhiờn và phương thức quản lý. Nú biểu hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục tiêu cụ thể của các cơ sở sản xuất phự hợp với yờu cầu của xó hội và ủược xỏc ủịnh bằng cỏch so sỏnh kết quả thu ủược với chi phớ bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiờu phản ỏnh trỡnh ủộ và chất lượng sử dụng cỏc yếu tố của sản xuất kinh doanh nhằm ủạt ủược kết quả kinh tế tối ủa với chi phớ tối thiểu.
Hiệu quả kinh tế là tiờu chớ ủược quan tõm hàng ủầu, là khõu trung tõm ủể ủạt ủược cỏc loại hiệu quả khỏc. Hiệu quả kinh tế cú khả năng lượng hoỏ bằng các chỉ tiêu kinh tế tài chính.
* Hiệu quả xã hội:
Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, cú tỏc ủộng tới mục tiờu kinh tế. Hiệu quả xó hội ủược thể hiện bằng cỏc chỉ tiờu ủịnh tớnh hoặc ủịnh lượng.
Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001) [24] thì hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về mặt xó hội sử dụng ủất nụng nghiệp chủ yếu bằng khả năng tạo việc làm trờn một diện tớch ủất nụng nghiệp [22].
* Hiệu quả môi trường:
Hiệu quả mụi trường là mụi trường ủược sản sinh do tỏc ủộng của hoỏ học, sinh học, vật lý...chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm: Hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố mụi trường dẫn ủến. Hiệu quả hoỏ học mụi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của
ủiều kiện mụi trường dẫn ủến. Hiệu quả vật lý mụi trường là hiệu quả mụi trường do tỏc ủộng vật lý dẫn ủến [22].
Hiệu quả mụi trường là hiệu quả ủảm bảo tớnh bền vững cho mụi trường trong sản xuất và xó hội. Hiệu quả mụi trường là vấn ủề ủang ủược nhõn loại quan tõm, ủược thể hiện bằng cỏc chỉ tiờu kinh tế và kỹ thuật.