Hiệu chỉnh bộ biến đánh giá giá trị thương hiệu của khách hàng đối với thương hiệu eyelight vita yellow

Một phần của tài liệu nâng cao giá trị thương hiệu cho sản phẩm eyelight vita yellow của công ty cổ phần dược hậu giang tại địa bàn thành phố cần thơ (Trang 54 - 65)

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU EYELIGHT VITA YELLOW CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG TẠI ĐỊA BÀN QUẬN NINH KIỀU THÀNH PHỐ CẦN THƠ

4.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI NHÃN HÀNG EYELIGHT VITA

4.3.1 Hiệu chỉnh bộ biến đánh giá giá trị thương hiệu của khách hàng đối với thương hiệu eyelight vita yellow

4.3.1.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Để tiến hành đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của khách hàng đối với thương hiệu eyelight vita yellow, tác giả đã tiến hành lược khảo những tài liệu có liên quan, kết hợp những lý thuyết kinh tế, cùng với việc tham khảo ý kiến của một số khách hàng để đưa ra một bộ tiêu chí phù hợp với bản chất sản phẩm và địa bàn nghiên cứu. Bộ tiêu chí gồm 32 biến là những nhận định của khách hàng về nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, trung thành thương hiệu, lòng ham muốn thương hiệu, thái độ đối với chiêu thị, sau đó yêu cầu khách hàng đánh giá theo thang đo Likert 5 mức độ từ hoàn toàn không đồng ý cho đến hoàn toàn đồng ý. Tuy nhiên, để đánh giá sự phù hợp của các biến khi đưa vào mô hình, tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha trước để loại ra những biến không thích hợp.

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định thang đo lần 1

hiệu

Tiêu chí

Cronbach’s alpha tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu

loại biến BL1 Eyelight vita là sự lựa chọn đầu tiên của tôi 0,549 0,899 BL2 Tôi sẽ chọn mua Eyelight vita giữa các

thương hiệu khác 0,693 0,897

BL3 Tôi sẵn lòng giới thiệu Eyelight vita cho

người thân, bạn bè 0,700 0,897

BL4 Tôi sẽ tìm mua được Eyelight vita chứ

không mua các loại khác 0,527 0,900

BAW1 Khi nghĩ về thuốc nhỏ mắt, Eyelight vita là một trong những thương hiệu mà tôi quan tâm

0,530 0,900 BAW2 Eyelight vita là một thương hiệu mà tôi rất

quen thuộc 0,368 0,902

BAW3 Tôi có thể dễ dàng nhận ra Eyelight vita

trong các nhãn hiệu thuốc nhỏ mắt khác 0,179 0,905

hiệu

Tiêu chí

Cronbach0’s alpha tươn0g quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu

loại biến BAW4 Tôi có thể dễ dàng phân biệt Eyelight vita

với các loại thuốc nhỏ mắt cạnh tranh khác 0,478 0,901 BAW5 Tôi có thể nhớ và nhận biết logo của

Eyelight vita một cách nhanh chóng 0,335 0,903

PQ1 Giá của Eyelight vita là phù hợp chất lượng 0,528 0,900 PQ2 Giá thuốc nhỏ mắt Eyelight vita là phù hợp

túi tiền 0,427 0,902

PQ3 Công dụng đa dạng của Eyelight vita đáp

ứng tốt nhu cầu 0,178 0,905

PQ4 Eyelight vita là thuốc nhỏ mắt có chất

lượng cao 0,216 0,905

PQ5 Kiểu dáng chai, bao bì của Eyelight vita

thuận tiện cho sử dụng 0,009 0,912

PQ6 Thị trường phân phối của Eyelight vita

rộng khắp dễ tìm mua 0,274 0,903

PQ7 Nhãn hàng Eyelight vita giải quyết tốt các

thắc mắc, khiếu nại 0,335 0,903

PF1 Khả năng mua Eyelight vita của tôi rất cao 0,295 0,904 PF2 Tôi thích sử dụng Eyelight vita hơn các

thuốc nhỏ mắt khác 0,553 0,899

PF3 Nếu cần sử dụng thuốc nhỏ mắt, tôi sẽ mua

Eyelight vita 0,484 0,900

AD1 Các hoạt động quảng cáo rất thường xuyên 0,572 0,899

AD2 Các hoạt động quảng cáo rất hấp dẫn 0,614 0,898

AD3 Tôi rất thích các quảng cáo của Eyelight

vita 0,555 0,899

SP1 Các chương trình khuyến mại của Eyelight

vita rất thường xuyên 0,604 0,898

SP2 Các chương trình khuyến mại của Eyelight

vita rất hấp dẫn 0,592 0,898

SP3 Tôi rất thích tham gia các chương trình

khuyến mãi của Eyelight vita 0,595 0,898

PR1 Các hoạt động quan hệ công chúng của

Eyelight vita rất thường xuyên 0,427 0,901

hiệu

Tiêu chí

Cronbach0’s alpha tươn0g quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu

loại biến PR2 Các hoạt động quan hệ công chúng của

Eyelight vita rất hấp dẫn 0,481 0,900

PR3 Tôi rất thích các hoạt động quan hệ công

chúng của Eyelight vita 0,533 0,899

BV1 Tôi đánh giá Eyelight vita mang giá trị

thương hiệu rất cao 0,574 0,899

BV2 Nếu thương hiệu khác có các tính năng giống như Eyelight vita, tôi thích mua Eyelight vita

0,535 0,899 BV3 Nếu một thương hiệu khác cũng tốt như

Eyelight vita, tôi thích mua Eyelight vita 0,673 0,897 BV4 Nếu một thương hiệu khác không khác

Eyelight vita bất cứ tí nào, thì mua Eyelight vita sẽ là một quyết định khôn ngoan

0,392 0,902 Cronbach's Alpha = 0,904

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014

Theo nhận định của nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm thang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. (Nunnally, 1978 và Peterson, 1994)

Kết quả kiểm định sự tin cậy của thang đo lần 1 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,904 (> 0,8) chứng tỏ thang đo có ý nghĩa và các nhân tố còn lại là đáng tin cậy trong việc đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của khách hàng đối với thương hiệu eyelight vita yellow (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Theo kết quả kiểm định thang đo được trình bày trong bảng ta thấy rằng hệ số tương quan biến tổng của biến BAW3 là 0,179 (<0,3) và nếu loại bỏ biến này thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0,905. Tương tự hệ số tương quan biến tổng của các biến PQ3 là 0,178; PQ4 là 0,216; PQ5 là 0,009; PQ6 là 0,274; PF1 là 0,295, việc loại bỏ các biến biến này làm hệ số Cronbach’s alpha tăng lên. Vì thế nên loại bỏ các biến này là hợp lý.

Tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha nhiều lần để tìm được thang đo có độ tin cậy cao nhất. Kết quả sau 5 lần kiểm định Cronbach’s Alpha (xem Phụ Lục 2) cho thấy biến BAW2, BAW3, BAW5, PF1, PQ2, PQ3, PQ5, PQ6, PQ7 có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3 và nếu loại các biến này đi thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ tăng lên.

Kết quả kiểm định lần cuối cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0,925 (>0,8) và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến đều lớn hơn 0,3. Do đó, 22 biến quan sát được đề nghị đưa vào mô hình là phù hợp. (Bảng 4.5)

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định thang đo lần cuối

Ký hiệu Tiêu chí

Cronbach’s alpha tương quan

biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu

loại biến BL1 Eyelight vita là sự lựa chọn đầu tiên của tôi 0,540 0,923 BL2 Tôi sẽ chọn mua Eyelight vita giữa các

thương hiệu khác 0,660 0,921

BL3 Tôi sẵn lòng giới thiệu Eyelight vita cho

người thân, bạn bè 0,746 0,919

BL4 Tôi sẽ tìm mua được Eyelight vita chứ không mua các loại khác

0,537 0,923

BAW1 Khi nghĩ về thuốc nhỏ mắt, Eyelight vita là một trong những thương hiệu mà tôi quan tâm

0,512 0,923

BAW4 Tôi có thể dễ dàng phân biệt Eyelight vita với các loại thuốc nhỏ mắt cạnh tranh khác

0,386 0,925

PQ1 Giá của Eyelight vita là phù hợp chất lượng 0,439 0,924 PQ2 Giá thuốc nhỏ mắt Eyelight vita là phù hợp

túi tiền

0,378 0,925

PF2 Tôi thích sử dụng Eyelight vita hơn các thuốc nhỏ mắt khác

0,522 0,923

PF3 Nếu cần sử dụng thuốc nhỏ mắt, tôi sẽ mua Eyelight vita

0,532 0,923

AD1 Các hoạt động quảng cáo rất thường xuyên 0,652 0,921

AD2 Các hoạt động quảng cáo rất hấp dẫn 0,679 0,920

AD3 Tôi rất thích các quảng cáo của Eyelight vita 0,635 0,921 SP1 Các chương trình khuyến mại của Eyelight

vita rất thường xuyên

0,710 0,919

SP2 Các chương trình khuyến mại của Eyelight vita rất hấp dẫn

0,685 0,920

Tôi rất thích tham gia các chương trình

Ký hiệu Tiêu chí

Cronbach’s alpha tương quan

biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu

loại biến PR1 Các hoạt động quan hệ công chúng của

Eyelight vita rất thường xuyên

0,535 0,923

PR2 Các hoạt động quan hệ công chúng của Eyelight vita rất hấp dẫn

0,580 0,922

PR3 Tôi rất thích các hoạt động quan hệ công chúng của Eyelight vita

0,634 0,921

BV1 Tôi đánh giá Eyelight vita mang giá trị

thương hiệu rất cao 0,559 0,922

BV2 Nếu thương hiệu khác có các tính năng giống như Eyelight vita, tôi thích mua Eyelight vita

0,483 0,924

BV3 Nếu một thương hiệu khác cũng tốt như Eyelight vita, tôi thích mua Eyelight vita

0,627 0,921

Cronbach's Alpha = 0,925 Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014

4.3.1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu eyelight vita yellow

Sau quá trình kiểm định độ tin cậy của thang đo, ta giữ lại những biến có ý nghĩa trong mô hình. Nhưng làm thế nào để dễ phân tích và chỉ lưu lại những biến có ý nghĩa hơn ta phải dùng đến phân tích nhân tố. Quá trình phân tích nhân tố là tiền đề cho việc phân tích hồi qui tuyến tính, vì sau khi phân tích nhân tố ta sẽ gom nhóm lại, như thế việc phân tích hồi qui tuyến tính sẽ đơn giản hơn rất nhiều. Vì sau kiểm định ta vẫn còn lại 21 biến nên ta chạy hàm nhân tố trong biến này.

Theo phương pháp này, hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (ensuring practical significance). Hệ số tải nhân tố (Factor loading) >0,3 được xem là đạt được mức tối thiểu, hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,4 được xem là quan trọng và >= 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.

 Kết quả phân tích nhân tố khá phá lần 1 cho thấy các kiểm định được đảm bảo như sau: (1) Kiểm định tính thích hợp của mô hình (0,5 < KMO = 0,882 <

1,0); (2) Kiểm định Bartlett’s về sự tương quan của các biến quan sát (Sig. = 0,000 < 0,05) chứng tỏ các biến có liên quan chặt chẽ với nhau; (3) Tổng phương sai trích = 65,181% (>50%) đạt yêu cầu và cho biết 4 nhóm nhân tố giải thích

được 65,181% độ biến thiên của dữ liệu. Điều này cho thấy kết quả phân tích EFA là hoàn toàn thích hợp. (Bảng 4.6)

Bảng 4.6: Kiểm định KMO và BARTLETT lần 1

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,882 Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 2188,949

df 171

Sig. 0,000

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014

Tiêu chuẩn tiếp theo để xác định các biến phù hợp để đưa vào phân tích nhân tố đó là xác định phương sai được giải thích bởi yếu tố chung của các biến.

Quá trình này được tiến hành bằng cách xét cột Extraction của bảng Communalities của các lần phân tích nhân tố, cho đến khi tất cả phương sai được giải thích bởi yếu tố chung của các biến đều lớn hơn 0,4. (Hoàng Trọng, 2007)

Ở lần phân tích nhân tố đầu tiên (Bảng 4.7) phương sai được giải thích bởi các yếu tố của biến BW4 là 0,348 bé hơn 0,4 do đó biến này sẽ bị loại. Các biến còn lại được đưa vào lần phân tích nhân tố tiếp theo.

Bảng 4.7: Phân tích phương sai được giải thích bởi yếu tố chung của các biến lần 1

Biến Phương sai chuẩn hóa Phương sai được giải thích bởi yếu tố chung

BL1 1,000 0,589

BL2 1,000 0,677

BL3 1,000 0,857

BL4 1,000 0,434

BAW1 1,000 0,600

BAW4 1,000 0,384

PQ1 1,000 0,536

PQ2 1,000 0,403

PF2 1,000 0,693

PF3 1,000 0,815

AD1 1,000 0,623

AD2 1,000 0,887

Biến Phương sai chuẩn hóa Phương sai được giải thích bởi yếu tố chung

SP1 1,000 0,649

SP2 1,000 0,716

SP3 1,000 0,673

PR1 1,000 0,812

PR2 1,000 0,699

PR3 1,000 0,743

Nguồn: Số liệu khảo sát,2014

 Tương tự như phân tích nhân tố lần 1, trong lần phân tích nhân tố thứ 2 và thứ 3 (xem phụ lục), tác giả cũng xem xét các tiêu chẩn như ở lần phân tích 1.

Trong lần phân tích nhân tố thứ 2 tác giả cũng xem xét kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s: (1) hệ số KMO của kiểm định sự phù hợp của mô hình (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy) đạt trong khoảng 0,5 < KMO <1 (cụ thể trong lần phân tích lần 2 KMO đạt 0,881); (2) kiểm định tương quan biến Bartlett’s phân tích lần 2 là Sig. = 0.000 < 0,005, điều này chứng tỏ các biến tương quan chặt chẽ với nhau; (3) phương sai được giải thích bởi các yếu tố PF2

= 0,391 < 0,4 do đó biến này sẽ bị loại. Trong lần phân tích nhân tố thứ 3: (1) hệ số KMO của kiểm định sự phù hợp của mô hình (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy) đạt trong khoảng 0,5 < KMO <1 (cụ thể trong lần phân tích lần 3 KMO đạt 0,879); (2) kiểm định tương quan biến Bartlett’s phân tích lần 3 là Sig. = 0.000 < 0,005, điều này chứng tỏ các biến tương quan chặt chẽ với nhau; (3) phương sai được giải thích bởi các yếu tố PF3 = 0,391 < 0,4 do đó biến này sẽ bị loại.

 Kết quả kiểm định sự phù hợp của việc phân tích nhân tố lần 4 (Bảng 4.8) Bảng 4.8: Kiểm định KMO và Bartlett's Test lần 4

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,879 Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 1946,633

df 120

Sig. 0,000

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014

Tương tự như lần phân tích nhân tố thứ 1, thứ 2 và thứ 3 thì kết quả kiểm định sự phù hợp của việc phân tích nhân tố cũng cho thấy dữ liệu đưa vào xử lý

là hoàn toàn phù hợp do hệ số KMO = 0,879 và giá trị Sig của kiểm định Bartlett’s là 0,000.

Trong lần phân tích nhân tố thứ 4 này thì phương sai được giải thích bởi yếu tố chung của các biến đều lớn hơn 0,4. Do đó sẽ không có biến nào bị loại ở tiêu chuẩn này. (Bảng 4.9)

Bảng 4.9: Phân tích phương sai được giải thích bởi yếu tố chung của các biến lần 4

Biến Phương sai chuẩn hóa Phương sai được giải thích bởi yếu tố chung

BL1 1,000 0,587

BL2 1,000 0,685

BL3 1,000 0,852

BL4 1,000 0,422

BAW1 1,000 0,556

PQ1 1,000 0,569

PQ2 1,000 0,415

AD1 1,000 0,628

AD2 1,000 0,877

AD3 1,000 0,589

SP1 1,000 0,652

SP2 1,000 0,711

SP3 1,000 0,679

PR1 1,000 0,790

PR2 1,000 0,696

PR3 1,000 0,742

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014

Do tiêu chuẩn thứ nhất và thứ hai đã thỏa nên tác giả xem xét đến tiêu chuẩn tổng phương sai trích 65,309% > 50% (phụ lục bảng Total variance Explained lần phân tích nhân tố thứ 4), có ba nhân tố được rút ra và ba nhân tố trên giải thích được 65,309% biến thiên của dữ liệu.

Do kết quả phân tích nhân tố lần 4 thỏa mãn các điều kiện nên đây cũng là lần phân tích nhân tố cuối cũng và kết quả của lần phân tích này sẽ làm cơ sở cho việc chạy hồi quy tuyến tính. Sau khi rút ra được ba nhân tố ảnh hưởng đến GTTH, tác giả tiến hành xem xét hệ số tải nhân tố Factor loading của 16 biến thuộc ba nhóm nhân tố đã rút ra. Để hỗ trợ cho việc sắp xếp các biến vào từng

nhân tố một cách phù hợp và chính xác, tác giả dựa vào bảng ma trận xoay nhân tố để xác định các biến của từng nhân tố.

Từ bảng kết quả ma trận xoay nhân tố (Bảng 4.10) cho thấy hê số tải nhân tố (Factor loading) của các biến đều lớn hơn 0,5, điều này có nghĩa là các biến thành phần có ý nghĩa thực tiễn.

Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố lần cuối

hiệu Tiêu chí Component (Thành tố)

1 2 3

BL1 Eyelight vita là sự lựa chọn đầu tiên của tôi 0,735 BL2 Tôi sẽ chọn mua Eyelight vita giữa các thương hiệu

khác 0,786

BL3 Tôi sẵn lòng giới thiệu Eyelight vita cho người thân,

bạn bè 0,823

BL4 Tôi sẽ tìm mua được Eyelight vita chứ không mua các

loại khác 0,532

BAW1 Khi nghĩ về thuốc nhỏ mắt, Eyelight vita là một trong

những thương hiệu mà tôi quan tâm 0,726

PQ1 Giá của Eyelight vita là phù hợp chất lượng 0,707 PQ2 Giá thuốc nhỏ mắt Eyelight vita là phù hợp túi tiền 0,637

AD1 Các hoạt động quảng cáo rất thường xuyên 0,692

AD2 Các hoạt động quảng cáo rất hấp dẫn 0,875

AD3 Tôi rất thích các quảng cáo của Eyelight vita 0,660

SP1 Các chương trình khuyến mại của Eyelight vita rất

thường xuyên 0,631

SP2 Các chương trình khuyến mại của Eyelight vita rất hấp

dẫn 0,763

SP3 Tôi rất thích tham gia các chương trình khuyến mãi của

Eyelight vita 0,761

PR1 Các hoạt động quan hệ công chúng của Eyelight vita rất

thường xuyên 0,879

PR2 Các hoạt động quan hệ công chúng của Eyelight vita rất

hấp dẫn 0,804

PR3 Tôi rất thích các hoạt động quan hệ công chúng của

Eyelight vita 0,782

Hệ số KMO = 0,879; Tổng phương sai trích = 65,309%; Sig. = 0,000

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014

Theo như kết quả xoay nhân tố qua bảng 4.10, nhóm nhân tố quảng cáo (AD1, AD2, AD3) được tách khỏi biến thái độ đối với chiêu thị, hình thành nên nhóm nhân tố F1 gồm 6 biến tương quan chặt chẽ với nhau là: SP1, SP2, SP3, PR1, PR2, PR3. Vì thế vẫn giữ nguyên tên nhóm nhân tố F1 là “thái độ đối với chiêu thị”.

Nhân tố F2 gồm 4 biến: Tôi sẵn lòng giới thiệu EVY cho người thân, bạn bè (BL3); các hoạt động quảng cáo rất thường xuyên (AD1); các hoạt động quảng cáo rất hấp dẫn (AD2); tôi rất thích quảng cáo của EVY (AD3), nên ta đặt nhóm F2 này là tác động của quảng cáo”.

Nhân tố F3 gồm 6 biến: EVY là sự lựa chọn đầu tiên của tôi (BL1); tôi sẽ chọn mua EVY giữa các thương hiệu khác (BL2); tôi sẽ tìm mua được EVY chứ không mua các loại khác (BL4); khi nghĩ về thuốc nhỏ mắt, EVY là một trong những thương hiệu mà tôi quan tâm (BAW1); giá của EVY là phù hợp chất lượng (PQ1); giá thuốc nhỏ mắt EVY là phù hợp túi tiền (PQ2), các biến này có đặc điểm chung là về hành vi mua sắm của khách hàng, nên ta đặt nhóm F3 là “ hành vi tiêu dùng”.

Tuy đã xác định được các nhân tố F1, F2 và F3 ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu, nhưng để xác định sự quan trọng của các biến trong mỗi nhân tố, tác giả tiến hành xem xét bảng ma trận nhân tố điểm (Component Score Coefficient Matrix).

Bảng 4.11: Ma trận điểm nhân tố

Nhân tố

F1 F2 F3

BL1 0,271

BL2 0,282

BL3 0,385

BL4 0,159

BAW1 0,280

PQ1 0,249

PQ2 0,258

AD1 0,313

AD2 0,448

Nhân tố

F1 F2 F3

SP1 0,132

SP2 0,227

SP3 0,236

PR1 0,327

PR2 0,270

PR3 0,220

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014

Từ bảng trên (Bảng 4.11) ta có thể ước lượng được điểm nhân tố của 3 nhân tố F1, F3.

F1 = 0,132*SP1 + 0,227*SP2 + 0,236*SP3 + 0,327*PR1 + 0,270*PR2 + 0,220*PR3

F2 = 0,271*BL1 + 0,282*BL2 + 0,159*BL4 + 0,280*BAW1 + 0,249*PQ1 + 0,258*PQ2

F3 = 0,385*BL3 + 0,313*AD1 + 0,448*AD2 + 0,288*AD3

Xét điểm nhân tố trong từng phương trình ước lượng điểm nhân tố, nhân tố có điểm cao nhất sẽ có ảnh hưởng đến nhân tố chung nhiều nhất. Qua 3 phương trình ước lượng điểm nhân tố, ta thấy:

 Biến PR1 (Các hoạt động quan hệ công chúng của eyelight vita rất thường xuyên) có điểm nhân tố cao nhất 0,327 nên có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung F1.

 Biến BL2 (Tôi sẽ chọn mua eyelight vita yellow giữa các thương hiệu khác) có điểm nhân tố cao nhất 0,282 nên có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung F2.

 Biến AD2 (Các hoạt động quảng cáo rất hấp dẫn) có điểm nhân tố cao nhất 0,448 nên có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung F3.

Xoay nhân tố của biến phụ thuộc (phụ lục)

Sau khi xoay nhân tố của biến phụ thuộc (các biến giá trị thương hiệu) ta thấy các kiểm định sau khi xoay như sau: (1) hệ số KMO của kiểm định sự phù hợp của mô hình (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy) đạt trong khoảng 0,5 < KMO = 0,701 <1 ; (2) kiểm định tương quan biến Bartlett’s là

Một phần của tài liệu nâng cao giá trị thương hiệu cho sản phẩm eyelight vita yellow của công ty cổ phần dược hậu giang tại địa bàn thành phố cần thơ (Trang 54 - 65)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(106 trang)