CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNGCÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG
2.4. CÁC ĐIỀU KHIỂN CHÍNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TỰ ĐỘNG
2.4.8. Điều khiển tốc độ không tải (Bù ga)
Ở trạng thái không tải như khi xe đi chậm hoặc dừng hẳn, công suất ra của động cơ rất nhỏ. Ở trạng thái này, việc dẫn động máy nén sẽ làm quá tải động cơ làm nóng động cơ hoặc chết máy. Do đó một thiết bị bù không tải được lắp đặt để làm cho chế độ không tải hơi cao hơn một chút khi chạy điều hòa.
● Bù ga kiểu điện dùng van điều chỉnh không tải ISCV.
● Bù ga kiểu cơ dùng van điện từ.
CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG
● Bù ga kiểu điện dùng van điều chỉnh không tải ISCV.
Hình 2.33. Nguyên lý bù ga kiểu điện dùng van ISCV.
CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG
● Bù ga kiểu cơ dùng van điện từ.
Hình 2.34.Nguyên lý bù ga kiểu cơ dùng van điện từ.
HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG
2.4.9. Điều khiển tốc độ quạt giàn nóng
Hình 2.35. Sơ đồ điều khiển tốc độ quạt giàn nóng và quạt két nước
Trong xe có két nước giải nhiệt bằng quạt điện.
Một cặp quạt của két nước và giàn nóng được sử dụng trong quá trình hoạt động của hệ thống điều hòa không khí. Các quạt này cung cấp 3 cấp điều khiển: dừng, tốc độ thấp, tốc độ cao.
+ Hệ thống điều hòa sử dụng cặp quạt có thể chuyển đổi giữa cách mắc nối tiếp và cách mắc song song phụ thuộc vào điều kiện áp suất môi chất và nhiệt độ nước làm mát động cơ.
+ Mắc nối tiếp: Khi máy nén hoạt động nếu cả áp suất môi chất và nhiệt độ nước làm mát động cơ đều thấp, cặp quạt điện được mắc nối tiếp và quay ở tốc độ thấp.
+ Mắc song song: Khi máy nén hoạt động, nếu áp suất môi chất và nhiệt độ nước làm mát động cơ đều cao. Cặp quạt được mắc song song và quay ở tốc độ cao. Khi máy nén ngừng hoạt động thì quạt giàn nóng sẽ không quay.
CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG
2.4.10. Điều khiển tan băng.
Khi nhiệt độ bên trong giàn lạnh nhỏ hơn nhiệt độ đóng băng (00C), tuyết sẽ hình thành trên bề mặt của cánh tản nhiệt. Điều này làm giảm hiệu quả trao đổi nhiệt làm lạnh giảm. Điều khiển tan băng sẽ ngăn chặn hiện tượng trên.
Có ba phương pháp điều khiển tan băng đó là:
● Dùng van EPR (Van điều áp giàn lạnh).
● Dùng nhiệt điện trở.
● Dùng công tắc nhiệt.
CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG
a. Dùng van EPR (Van điều áp giàn lạnh).
Bộ điều hòa áp suất giàn lạnh (EPR) là một van điều chỉnh áp suất. Bộ phận này được lắp giữa giàn lạnh và máy nén để duy trì áp suất môi chất bên trong giàn lạnh ở 0,18 (Mpa) hoặc cao hơn để ngăn chặn sự đóng băng.
Hình 2.36. Điều khiển tan băng sủ dụng van EPR.
CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG
● Dùng cảm biến giàn lạnh.
Nhiệt độ bề mặt giàn lạnh được xác định nhờ điện trở nhiệt và khi nhiệt độ này thấp hơn một mức độ nhất định thì ly hợp từ bị ngắt để ngăn không cho nhiệt độ giàn lạnh thấp hơn 00C (320F).
b. Dùng cảm biến giàn lạnh hoặc công tắc nhiệt.
Hình 2.37. Điều khiển tan băng sủ dụng nhiệt điện trở.
CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG
● Dùng công tắc nhiệt.
Hình 2.38. Điều khiển tan băng sủ dụng công tắc nhiệt.
CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC ĐIỀU KHIỂN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG
a. Tín hiệu công tắc A/C và ECON.
Hệ thống này thay đổi thời điểm tắt máy nén theo nhiệt độ của giàn lạnh và điều khiển hệ số hoạt động của máy nén. Nếu hệ số hoạt động của máy nén thấp hơn thì tính kinh tế nhiên liệu và cảm giác lái được cải thiện.
● Tham khảo: Để thay đổi hệ số hoạt động của máy nén, một số hệ
thống sử dụng máy nén có lưu lượng thay đổi để thay đổi một cách liên tục.
Hình 2.39. Điều khiển chế độ A/C và ECON.
2.4.11. Điều khiển đóng ngắt máy nén