CHƯƠNG II: TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ý TƯỞNG KINH
IV: CÁC CHÍNH SÁCH CỦA CÔNG TY GH
Là doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dịch vụ nên đòi hỏi số lượng nhân viên khá nhiều. Nhưng trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty chưa có tên tuổi trên thị trường, với sản phẩm chủ yếu là cơm hộp nên công ty cần một lượng nhân viên đủ để đi vào hoạt động bình thường. Lượng nhân viên chủ yếu ở phòng kinh doanh và giao hàng.
Tất cả các nhân viên đến với công ty đều được công ty đào tạo, bổ túc thêm các kiến thức và kỷ năng tiếp cận thị trường. Tạo môi trường học hỏi lẫn nhau trong công ty, người trước giúp người sau phát triển, môi trường đoàn kết trong công ty. Tạo cho mỗi nhân viên trong công ty phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, xem khách hàng là người bạn, người trả lương, là người tạo tra cơ hội để mỗi nhân viên, công ty phát triển và khách hàng là người đánh giá cuối cùng hiệu quả làm việc của mỗi nhân viên, là người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Qúa trình đào tạo trong công ty là liên tục, mỗi nhân viên luôn được học hỏi trao đổi kinh nghiêm thực tế lẫn nhau.
Xây dụng môi trường làm việc thân thiên và đoàn kết trong công ty.
Kế hoạch nhõn sự
S TT Chức danh Số lượng
1 Giám đốc 1
2 Kế toán 1
3 Nguyên nhiên vật liệu 1
4 Nhân viên sản xuất 5
5 Nhân viên tư vấn dịch vụ 2
6 Nhân viên kinh doanh và giao hàng 20 2. Chính sách lương và các chế độ trong công ty
Lương là yêu tố quan trọng trong mỗi công ty, là một trong những công cụ để thu hút, giữ chân và tạo động lưc cho nhân viên hăng hái làm việc tạo ra sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Bởi vì tiền lương là mối quan tâm đầu tiên của người lao động, là nguồn thu nhập chính giúp họ duy trì cuộc sống bản thân và gia đình. Vì thế công ty đã dành một phần không nhỏ danh thu của minh để trả lương cho nhân viên và thu hút những nhân viên năng lực thật sự, gắn bó lâu dài với công ty.
Chế độ lương của công nhân trong công ty do giám đốc quyết định được căn cứ trên tình hình thực tế sản xuất kinh doanh.
Công ty tính lương cho nhân viên theo hai cách khách nhau:
a, Đối với nhân viên văn phòng, quản lý, nhân viên sản xuất (Bếp) công ty tính theo lương cố định hàng tháng. Lương bỡnh quõn cho cỏc nhân viên là 2.000.000 vnđ/ca
b, Đối với nhân viên kinh doanh công ty tính lương theo cách:
LƯƠNG BÌNH QUÂN = SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ * ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG(9%) + PHỤ CẤP + THƯỞNG KHÁC.
Công ty xây dựng đơn giá tiền lương mức 9%/giá trị doanh thu một sản phẩm.
Để khuyến khích tăng năng xuất lao động công ty quy đinh khung thưởng dưới nhiều hình thức. Cụ thể thưởng theo năng xuất lao động, chất lượng lao động và tiêt kiệm nguyên vật liệu đối với sản xuất(Bếp). Khả năng tìm nguồn
tiêu thụ, ký kết hợp đồng kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho công ty.
Ngoài thu nhập công ty còn quan tâm tới sức khoẻ và đời sống tinh thần cho công nhân viên.
3. Chính sách thu hút cộng tác viên
Cộng tác viên của công ty là những người đưa lại những hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty nhưng không thuộc biên chế trong công ty. Là nhưng nhân viên của công ty tiêu thụ sản phảm của công ty GH thường xuyên đạt hàng với số lượng lớn.
Để khuyến khích và thu hút nhiều cộng tác viên cho công ty, công ty cũng chi trả một lượng lương cho công tác viên.
Lương cộng tác viên = doanh thu tiêu thụ*đơn giá tiền lương của môt sản phẩm.
4. Chính sách chất lượng và vệ sinh an toàn sản phẩm
Hiện nay trên thị trường chất lượng và vệ sinh an toàn của sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu để chinh phục người tiêu dùng. Sản phẩm có chất lượng cao có tác dụng trất lớn đến lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa đối với công ty hoạt động trong ngành thực phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho sự thành công của công ty. Để đảm bảo được chất lượng sản phẩm công ty sẽ thực hiện một số chính sách như:
Nâng cao chất lượng đầu vào. việc nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào có ảnh hưởng trất lớn đến chất lượng sản phẩm đầu ra của công ty.
Yếu tố con người có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn có chất lượng sản phẩm cao, con người phải có tay nghề và ý thức giữ gìn chất lượng. Do vậy công ty luôn bồi dưỡng nhân viên ý thức giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Công tác kiểm ra chất lượng vệ sinh an toàn sản phẩm. Công việc này được tiến hành thường xuyên nhằm hạn chế những tổn thất do sản phẩm không đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm gây ra. Tạo điều kiện mở rộng khả năng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Quan trọng hơn nữa là giữ được uy tín và niềm tin của khách hàng đối với
công ty.
5. Chính sách đối với khách hàng
Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, chiếm được sự ưu ái khách hàng là một lợi thế cạnh tranh của công ty. Công ty nào càng đáp ứng tốt các nhu càu của khách hàng thi nhãn hiệu sản phẩm của công ty đó càng có uy tín cao, do đó công ty có thể bán sản phẩm ở mức giá cao hơn hoặc bán được nhiều sản phẩm hơn ở mức giá thị trường. Để chiếm được sự ưu ái của khách hàng thì hiệu quả, chất lượng, đổi mới là những phương tiện hưu hiệu nhất.
Ngoài ra, hiểu biết khách hàng là một trong những điều cốt yếu nhất để công ty đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng, hiểu biết khách hàng không những yêu cầu nhân viên toàn công ty phải suy nghĩ như những khách hàng thực sự, mà còn đòi hỏi họ biết lắng nghe, quan tâm tới khách hàng.
Khách hàng cũng được tham dự vào nhiều hoạt động của công ty như: Các chương trinh quảng cáo, phát triển sản phẩm. Cũng như được hưởng các chương trình khuyến mãi. Việc thiết lập mối quan hệ tốt với khách hành sẽ giúp công ty xây dựng được một hệ thống kênh thông tin phẩn hồi trất hưu hiệu cho việc xác đinh nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng là người đánh giá cuối cùng hiệu quả làm việc của mỗi chúng ta.
Khách hàng là người quyết định sự tồn tại của chúng ta.
CHƯƠNG III