- Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên:
- Sự ô nhiễm nhân tạo:
Căn cứ vào nguồn gốc và tính chất của nguồn nước thải mà người ta phân loại như sau:
+ Nước thải công nghiệp + Nước thải sinh hoạt
II. HẬU QUẢ
Ô nhiễm môi trường tác động đến mọi mặt của cuộc sống, đặc biệt là sức khỏe con người và nền kinh tế nhân loại.
Sự suy thoái của chất lượng nước, và những nguy hiểm khác về môi trường đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên sức khỏe con người, dẫn đến sự suy giảm sức khỏe và các bệnh tật liên quan, bao gồm cả các căn bệnh gây ra bởi vi trùng và côn trùng do sự thay đổi của khí hậu như sốt rét, vàng da..
Một báo cáo toàn cầu mới được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố cho thấy, mỗi năm Việt Nam có hơn 20.000 người tử vong do điều kiện nước sạch và vệ sinh nghèo nàn và thấp kém
Còn theo thống kê của Bộ Y tế, hơn 80% các bệnh truyền nhiễm ở nước ta liên quan đến nguồn nước. Người dân ở cả nông thôn và thành thị đang phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh do môi trường nước đang ngày một ô nhiễm trầm trọng
- Tại Thành Phố Đà Nẵng: có 6 KCN đi vào hoạt động nhưng không có nhà máy nước thải tập trung nên nước khu vực này bị ô nhiễm trầm trọng. Người dân sống gần KCN Hòa Khánh đa số bị các bệnh lở loét chân tay và một số bệnh về da Hơn 400 hộ nông dân ở các đội sản xuất Hòa Hiệp ngao ngán trước tình trạng lúa cấy xuống bị héo rũ vì nguồn nước thải của KCN Hòa Khánh tràn ra các thửa ruộng.
Và điều cũng đáng quan tâm nữa là sự ô nhiễm nước ở vịnh Mân Quang do sự xả thải nước bẩn không qua xử
lý ra môi trường
… Hàng tấn cá hồng, cá mú và nghêu chết đang khiến cho người dân tổn thất, mất trắng hàng tỷ đồng và có nguy cơ lâm vào cảnh phá sản và nợ
Điển hình như sự bùng nổ làng ung thư ở Việt Nam. Sau một làng ung thư đầu tiên ở Thạch Sơn – Phú Thọ, hàng trăm người đã chết vì căn bệnh ung thư mà nguyên nhân là do dùng nguồn nước bị ô nhiễm thải ra Nhà máy Hóa chất Lâm Thao, liên tiếp một loạt các làng ung thư khác được nhắc tới ở Hà Nam, Hà Tây, Nghệ An, Quảng Nam
và mới đây nhất là làng ung thư ở Thuỷ Nguyên - Hải Phòng. Có nơi số người chết lên tới hơn 1/3 dân số của làng, bao gồm cà người già và trẻ em – tất cả đểu liên quan đến tình trạng ô nhiễm môi trường
Thủy triều đỏ
Hiện tượng thủy triều đỏ cũng đã xuất hiện ở nước ta từ tháng 6 đến trung tuần tháng 7 âm lịch tại vùng biển nam trung bộ, đặc biệt là tại Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận
xác chết của sinh vật tạo nên mùi hôi thối. Khối nhầy trong suốt bao quanh một số loài vi tảo biển là nguyên nhân làm cho nước biển đặc quánh như cháo
Dưới dây là một số chất gây ô nhiễm thường gặp trong nước và
tác hại của chúng đến sức khỏe con người
+ Chì : Tùy theo mức độ nhiễm độc có thể gây triệu chứng như đâu bụng, đâu thận, cao huyết áp vĩnh viễn, tai biến não, nếu nhiễm độc nặng có thể gây tử vong
+ Thủy ngân(Hg): Trong nước, metyl thủy ngân là dạng độc nhất, chất này hòa tan mỡ và phần chất béo của màng não tủy, làm phân liệt nhiếm sắc thể và ngăn cản quá trình phân chia tế bào. Nồng độ tối đa cho
phép của thủy ngân có trong nước uống là 1μg/l, nước g/l, nước
+Asen(As): Với nồng độ thấp là nguyên tố kích thích sinh trưởng, nhưng với nồng độ cao lại gây độc cho đời sống động vật và thực vật. Về mặt sinh học, asen có thể gây 19 căn bệnh khác nhau. Các ảnh hưởng chính của asen đối với sức khỏe con người là làm keo tụ protein, do tạo phức với asen (III) và phá hủy quá trình photpho hóa. Asen gây ung thư biểu bì da, phổi, phế quản, xoang…Nồng độ tối đa cho phép của asen có trong nước uống là 5μg/l 0μg/l, nước g/l
+ Cadimi(Cd): Cadimi gây nhiễu hoạt động của một số enzim gây nên hội chứng tăng huyết áp, gây ung thư phổi, thủng vách ngăn mũi, làm rối loạn chức năng thận, phá hủy xương tủy. Nồng độ tối đa cho phép của cadimi có trong nước uống là <0,003 mg/l (TC WHO)
PHẦN IV: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
Phân tích toàn diện và chính xác một mẫu nước là một quá trình phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian, phải sử dụng các phương pháp phân tích hóa lí, vật lí, sinh học…khác nhau, dựa vào từng chỉ tiêu mà chọn phương pháp phân tích cho phù hợp.
• Tổng cacbon hữu cơ (Total Organic Carbon – TOC): là chỉ số phản ánh lượng cacbon hữu cơ tổng cộng có trong một mẫu vật, được tính bằng tỉ lệ giữa khối lượng cacbon so với khối lượng hợp chất hữu cơ. Đơn vị: mg/l.
• Nhu cầu oxy tổng cộng (Total Oxygen Demand – TOD): là chỉ số phản ánh lượng oxy tổng cộng cần thiết để oxy hoá các chất hữu cơ và vô cơ có trong nước thải. Đơn vị: mg/l.
• Nhu cầu oxy sinh hoá (Biochemical Oxygen Demand – BOD)
• Nhu cầu oxy hoá học (Chemical Oxygen Demand – COD
• Hàm lượng các kim loại và kim loại nặng: asen, cadimi, chì, niken, crom, sắt, kẽm, mângn, thuỷ ngân, thiếc,... Đơn vị: mg/l.
• Coliform: là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột trong mẫu nước. Đơn vị: MPN/100ml.5μg/l
PHẦN V: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
*Hướng giải quyết:
- Để giải quyết việc ô nhiễm môi trường nước một cách tối ưu và hiệu quả nhất, ngoài vấn đề công nghệ cần phải chú ý đến hiệu quả kinh tế.
-Tuyên truyền ý thức người dân trong viêc bảo vệ môi
trường nói chung và việc bảo vệ nguồn nước nói riêng theo chủ trương “ tiết kiệm nước tức là tiết kiệm tiền”
- Sử dụng những những mô hình xử lý nước ô nhiễm có hiệu quả.Thông thường có các phương pháp xử lý sau:
+ phương pháp sinh học.
+ phương pháp hóa lý.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp hiếu khí.
- Phương pháp kỵ khí.
- Phương pháp thiếu khí.
Các phương pháp hóa lý được ứng dụng để xử lý nước thải gồm lọc, đông tụ và keo tụ, tuyển nổi, hấp phụ, trao đổi ion, thẩm thấu ngược, siêu lọc, thẩm tách và điện
thẩm tách,…Các phương pháp này được ứng dụng để loại ra khỏi nước thải các hạt phân tán lơ lửng ( rắn và lỏng ), các khí tan những chất vô cơ và hữu cơ hòa tan.
Các phương pháp hóa học dùng trong xử lý nước thải gồm có: trung hòa, oxy hóa và khử. Tất cả các phương pháp
này đều dùng các tác nhân hóa học nên là phương pháp đắt tiền. Người ta sử dụng các phương pháp hóa học để khử các chất hòa tan và trong các hệ thống cấp nước khép kín.
Phương pháp hóa sinh xử lí nước thải dựa trên khả năng của vi sinh sử dụng đối với các chất này làm chất dinh
dưỡng trong hoạt động sống - các chất hữu cơ đối với vi sinh là nguồn cacbon. Phương pháp vi sinh được ứng dụng để loại các chất hữu cơ hoà tan và một số hữu cơ ra khỏi nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
PHẦN IV: NHỮNG THÁCH THỨC TRONG TƯƠNG LAI
Sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 sẽ làm gia tăng mạnh nhu cầu dùng nước và đồng thời tác động mạnh mẽ đến tài nguyên nước. Tài nguyên nước (xét cả về lượng và chất) liệu có đảm bảo cho sự phát triển bền vững kinh tế xã hội trong hiện tại và tương lai của nước ta hay không? Đây là một vấn đề lớn cần được quan tâm.
-Nhu cầu dùng nước tăng lên mạnh mẽ Cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước
Tác động của biến đối khí hậu toàn cầu
Sự biến đổi của khí hậu toàn cầu đã, đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến tài nguyên nước. Theo đánh giá bước đầu, vào khoảng năm 2070, với kịch bản nhiệt độ không khí tăng thêm 2,5μg/l - 4,5μg/l 0C, lượng dòng chảy sông ngòi cũng sẽ biến đổi tuỳ theo mức độ biến đổi của lượng mưa, nếu lượng mưa giảm 10% thì dòng chảy năm có thể giảm 17 - 5μg/l 3% đối với kịch bản nhiệt độ không khí tăng 2,5μg/l 0C và giảm 26 - 90% với kịch bản nhiệt độ không khí tăng
4,5μg/l 0C. Mức độ biến đổi mạnh nhất xẩy ra ở Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
Ngoài ra, trái đất nóng lên sẽ làm cho nước biển có thể dâng cao từ 0,3 - 1,0 m và do đó nhiều vùng thấp ở đồng bằng sông Cửu Long, vùng đồng bằng châu thổ Bắc Bộ và ven biển Trung Bộ sẽ bị ngập chìm trong nước biển. Nếu nước biển dâng 1m, diện tích ngập lụt là 40.000 km2, chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long, 1700 km2 vùng đất ngập nước cũng bị đe doạ và 17 triệu người sẽ chịu hậu quả của
Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc công bố ngày 5μg/l /3/2003, nguồn nước sạch toàn cầu đang cạn kiệt một cách đáng lo ngại do sự bùng nổ dân số, tình trạng ô nhiễm môi trường cùng với nhiệt độ trái đất nóng lên sẽ làm mất đi khoảng 1/3 nguồn nước sử dụng trong 20 năm tới. Hiện nay đã có khoảng 12.000 km2 nước sạch trên thế giới bị ô nhiễm, hàng năm có hơn 2,2 triệu người chết do các căn bệnh có liên quan đến nguồn nước bị ô nhiễm và điều kiện vệ sinh nghèo nàn.
Tóm lại, khan hiếm và thiếu nước là mối đe doạ rất nghiêm trọng đối với sự tồn tại của con người trong tương lai. Vì lẽ đó, cần có các giải pháp quản lý, khai thác và bảo vệ tốt tài nguyên nước. Trên cơ sở kiểm kê đánh giá tài nguyên nước và cân bằng kinh tế nước mà xây dựng chiến lược, chính sách phát triển bền vững tài nguyên nước quốc gia nói chung và cho các lưu vực nói riêng. Cần thực hiện nghiêm chỉnh Luật Tài nguyên Nước và đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng Tài nguyên Nước Quốc gia và Ban quản lý lưu vực các sông.
PHẦN V: KẾT LUẬN Về phương diện khoa học, môi trường là một lĩnh vực liên ngành, đa ngành; còn về phạm vi ảnh hưởng của nó là một trong những đối tượng mang tính toàn cầu rõ rệt nhất. Nếu sự ô nhiễm môi trường là một tai họa thì “ tai họa này không phải của riêng ai” , mà là chung của tất cả các quốc gia, của toàn nhân loại.
Ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nguồn nước