Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn

Một phần của tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị HUDS (Trang 54 - 58)

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ HUDS

2.4. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn

Bảng 2.15: Tỷ suât sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

ROE 11,28% 2,56% 3,68% 6,13%

(Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính ) Biểu đồ 2.18: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

(Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính ) Dễ nhận thấy rằng chỉ số tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đang có xu hướng tăng trở lại sau khi trải qua một mức giảm mạnh từ năm 2010 đến năm 2011. Cụ thể:

Năm 2011 tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 2,56%, giảm mạnh so với năm 2010 là 11,28%, tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty thu về được 2,56 đồng lợi nhuận ròng. Nguyên nhân của sự giảm này là do vốn chủ sở hữu tăng đột ngột từ 55.347.889.529 đến 265.643.644.741 (gấp 4,8 lần ) nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn không có biến động nhiều. Bước sang năm 2012, tỷ suất này tăng nhẹ trở lại từ 2,56%

đến 3,68% vì lợi nhuận sau thuế của công ty tăng so với năm 2011 trong khi qui mô của vốn chủ sở hữu lại không có biến động nhiều. Đến năm 2013, 100 đồng vốn chủ sở hữu đã thu về được 6,13 đồng lợi nhuận ròng.

Tóm lại, tỷ số ROE của công ty trong những năm gần đây đang có xu hướng tăng. Tuy nhiên trong một số năm lại có sự biến động đột ngột của ROE đã cho ta thấy công ty chưa cân đối hài hòa giữa nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu để khai thác lợi

2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay

Lãi vay là một gánh nặng về tài chính mà công ty phải đương đầu, phụ thuộc rất lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền để chi trả nợ theo yêu cầu hàng năm, được đảm bảo chi trả từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay, Do đó để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp ta cần phân tích một số chỉ tiêu sau:

Bảng 2.16: Hiệu quả sử dụng vốn vay Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Hệ số thanh toán

lãi vay (Lần) 2,65 2,28 3,03 (0,37) 0,75

Tỷ suất sinh lời

trên tiền vay (%) 26,91 18,17 34,14 (8,74) 15,97 (Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính )

2. 4. 2. 1. Khả năng thanh toán lãi vay

Biểu đồ 2.19: Khả năng thanh toán lãi vay

ĐVT: Lần

(Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính ) Năm 2011 công ty phải chịu khoản lãi vay ở mức tương đối nên hệ số thanh toán lãi vay là 2,65. Đến năm 2012 thì hệ số này giảm đi 0,37 lần so với năm trước, cụ thể lãi vay tăng lên mức 7.429.211.072 triệu đồng (tăng 58,76% )trong khi lợi nhuận trước

thuế và lãi vay tăng lên mức 16.927.864.078 triệu đồng (tăng 36,42% ). Việc tốc độ gia tăng của EBIT nhỏ hơn tốc độ gia tăng của lãi vay chính là nguyên nhân làm cho hệ số thanh toán lãi vay của năm 2012 giảm xuống. Năm 2013, hệ số này tăng trở lại và đạt mức 3,03 lần, tăng 0,75 lần so với năm 2012 với nguyên nhân ngược lại của năm 2012. Điều này cho thấy trong thời điểm hiện tai, công ty đang chịu khoản lãi vay ở mức vừa phải với tốc độ gia tăng của lãi vay ở mức thấp trong khi lợi nhuận của công ty vẫn tăng trưởng đều đặn, đảm bảo cho khả năng thanh toán lãi vay của công ty.

2. 4. 2. 2. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay

Biểu đồ 2.20: Tỷ suất sinh lời trên tiền vay

(Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính) Qua biểu đồ 2.20 ta thấy tỷ suất sinh lời trên tiền vay trong những năm gần đây chưa đạt trạng thái ổn định. Năm 2011, tỷ suất sinh lơi trên tiền vay đạt giá trị 26,91%

nghĩa là với 100 đồng tiền vay trong năm 2011 thì tạo ra được 26,91 đồng lợi nhuận.

Sau năm 2011 với những nỗ lực đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh bằng việc đẩy mạnh vay vốn nhưng chưa đạt hiệu quả như mong muốn cộng thêm việc trong năm 2011, lãi suất ngân hàng tăng cao, lạm phát ở mức 19% đã kéo theo hiệu quả sự dụng đồng tiền vay giảm. Cụ thể trong năm 2012 tỷ suất sinh lời trên tiền vay giảm xuống còn 18,17% tức là với 100 đồng vốn vay có thể tạo ra được 18,17 đồng lợi nhuận. Bước sang năm 2013, công ty đã thu được những thành quả xây dựng trong năm 2012 nên EBIT tăng lên 46,96% trong khi số tiền vay giảm xuống đã giúp cho tỷ suất sinh lời trên tiền vay tăng lên 34,14% và đạt mức cao nhất trong 3 năm. Trong thời gian tới, nhà quản trị cần đưa ra những quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả hơn để đạt được tốc độ tăng trưởng lớn nhât có thể.

Một phần của tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị HUDS (Trang 54 - 58)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(76 trang)