Hiệu quả cần đạt được của GDMT

Một phần của tài liệu Bai giang ve sinh moi truong dat (Trang 34 - 50)

I. GDBVMT trên thế giới

7. Hiệu quả cần đạt được của GDMT

Hình thành nền tảng đạo lý MT trong nhận thức, thái độ, hành vi.

Tạo ra sự quan tâm về nguồn gốc suy thoái MT

Cải thiện năng lực cho giáo viên với tư cách là người hướng dẫn Thái độ của Học sinh với MT

Đề án "Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống GD Quốc dân"

Đề án của Bộ GD và ĐT được thủ tướng chính phủ kí vào ngày 17/10/2001, với 2 mục tiêu cơ bản sau đây:

Giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo trong hệ thống GDQD có hiểu biết về pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng, của Nhà

nước về BVMT, có kiến thức về MT để tự giác thực hiện BVMT.

Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy, giáo viên, các cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ và cán bộ quản lý về BVMT.

5 dự án thành phần sau đây:

1. Xây dựng chương trình, giáo trình, bài giảng về GDBVMT cho các bậc học, cấp học và các trình độ đào tạo.

2. Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên trong GDBVMT.*

3. Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và quản lý về lĩnh vực MT để cung cấp nguồn nhân lực cho việc

nghiên cứu, thực hiện và quản lý BVMT, khai thác TN hợp lý và phát triển bền vững.

4. Tăng cường và trang bị cơ sở vật chất cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ BVMT cho các trường học.

5. Trang bị, duy trì việc sử dụng và quản lý hệ thống thông tin GDBVMT trong nước, trong khu vực và trên TG.

Tại sao cần GDMT?

Một bên là:

Con người đã tạo ra hàng loạt các cảnh quan văn hoá, tinh thần, y tế, giáo dục, ...

Bên cạnh đó, con người cũng đã có ý thức bảo tồn, xây dựng các khu du lịch sinh thái, khu sinh quyển, khu bảo tồn, khu di tích lịch sử văn hoá.

Một bên là: Các hoạt động của con người nhằm vào thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, chính trị... làm:

Những cánh rừng nguyên sinh bị tàn phá.

Suy thoái đất ngiêm trọng.

Những vùng biển váng dầu và chứa đầy chất thải độc hại.

Suy giảm đa dạng sinh học.

Ô nhiễm không khí, thủng tầng ôzôn Nhiệt độ trái đất tăng lên

Môi trường đã bị đẩy đến bờ vực của 2 hiểm hoạ:

Cạn kiệt tài nguyên Ô nhiễm MT.

Khối kiến thức và tính liên thông các bậc học trong GDBVMT

(Nguồn: Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống GDQD. Bộ GD & ĐT, 2002)

Tình cảm và thái độ tốt với MT

Tri thức và hiểu biết về MT

Thái độ, trách nhiệm và hành vi tốt với MT

Kỹ năng, khả năng hành động cụ thể vì MT

Mục tiêu

Bậc học Mầm non Tiểu học THCS

PTTH, THCN và

DN Đại học

Kỹ năng, khả năng cải tạo MT

Trong MT, về MT và vì MT Nội dung

Chiến lược thực hiện GDMT:

 Các cấp ra quyết định và quản lý GD.

 Đào tạo kiến thức MT cho giáo viên mới đ học ở các trương sư

phạm) và bồi dưỡng giáo viên đang công tác và giảng daỵ trong các trường học.

 Biên soạn chương trình cho nhà trường phổ thông, cho công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.

 Biên soạn tài liệu dạy học.

 Kiểm tra đánh giá GDMT.

 Ngiên cứu khoa học về MT và GDMT.

 Liên kết nhà trường với cộng đồng.

Phạm vi GDMT

Vì GDMT được xác định là một sự nghiệp GD cho toàn dân, nên nó bao quát:

Tất cả mọi lĩnh vực.

Tất cả các nghề nghiệp.

Tất cả mọi đối tượng khác nhau về lứa tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ văn hoá.

Tại sao GDMT quan tâm nhất đến học sinh?

 Trong chính sách và chiến lược GDMT, thì giai đoạn đầu tiên là tập trung vào học sinh, vì:

 GDMT cho học sinh đặc biệt là ở trường phổ thông,

không những có kết quả trước mắt mà còn đạt được những lợi ích lâu dài. Xét về khía cạnh này thì thế hệ trẻ là bộ

phận phù hợp nhất của xã hội, dễ tác động vào nó vì:

 Họ vẫn ở trong quá trình phát triển các nhận thức và hành vi.

 Họ là thành viên của nhóm dân cư lớn nhất, ở Việt Nam, khoảng 1/4 dân số đang ngồi trên ghế nhà trường PT.

 Sự thành đạt trong tương lai của họ phụ thuộc nhiều vào sự phát triển bền vững ở giai đoạn hiện nay hơn bất kì nhóm dân số nào khác.

*GDMT mong hình thành điều gì cho giáo viên:

Họ sử dụng thành thạo các phương pháp dạy học mớ:

Biết phát huy các kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của học sinh.

Dẫn dắt HS đến các khái niệm đúng đắn.

Điều chỉnh các ý tưởng lệch lạc và khuôn sáo.

Khuyến khích, giúp đỡ và tạo điều kiện cho học sinh phán xét và ra quyết định.

Hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ.

Không áp đặt kiến thức.

Không thuyết giảng các khái niệm mới.

Không độc đoán đưa ra quan niệm đúng.

Không gạt bỏ những thông tin hoặc ý kiến của học sinh, dù là thiếu chuẩn xác.

Không làm thay nhiệm vụ của học sinh.

GV nên làm gì???

Biết liên hệ kiến thức giữa các môn học.

Giáo dục cả lý thuyết lẫn ngoài trời và đi thực địa.

Suy nghĩ có phê phán và học tập dựa trên nhu cầu tìm hiểu.

Giáo dục về các giá trị của MT trong cuộc sống con người.

Sử dụng các trò chơi và sự mô phỏng.

Các cách tiếp cận dựa trên nghiên cứu các trường hợp điển hình.

Học tập dựa trên cơ sở liên hệ với cộng đồng.

Điều tra các vấn đề MT tại địa phương.

Đánh giá các hành động trong việc giải quyết các vấn đề MT.

Truyền tải một cách có hiệu quả các phương pháp và các tài liệu GDMT.

Xây dựng và sử dụng hiệu quả các phương tiện lập kế hoặch cho việc hướng dẫn.

Đánh giá một cách có hiệu quả các kết quả GDMT, ở cả hai lĩnh vực: Nhận thức và tình cảm.

Mô hình của việc dạy và học trong GDBVMT

Phát triển cá nhân

(Tri thức, nhận thức, kỹ năng, thái độ, hành vi,

giá trị)

Quan tâm

Hành động

Kinh nghiệm thực tế

GD Về MT

GD Vì MT

GD Trong MT

2 hình thức đưa kiến thức GDMT vào trường học:

 Đưa vào chương trình giảng dạy bằng cách lồng ghép, tích hợp hay liên hệ kiến thức về MT và BVMT với kiến thức của bài giảng. Có 3 mức độ sau:

 Lồng ghép hoàn toàn

 Lồng ghép 1 phần

 Liên hệ.

 GDMT thông qua các hoạt động độc lập trong nhà trường, như:

 Trực nhật, lao động...

 Cắm trại, tham quan,

 Các cuộc thi tìm hiểu

 Xây dựng vườn lớp, vườn trườnẽpanh, Sạch, Đẹp.

 Quản lý rác thải trong trường.

 ...

Lồng ghép và liên hệ

A – Dạng I: Lồng ghép hoàn toàn

B, C – Dạng II: Lồng ghép từng bộ phận hay nhiều bộ phận D – Dạng III: Liên hệ kiến thức GDBVMT

A b c d

Chuẩn bị đồ dùng dạy học

Xác định mục tiêu của bài học

XĐ Các phương pháp dạy học

XĐ Các hoạt động dạy - học

Hoạt động 1 Hoạt động 2 Hoạt động 3 Hoạt động 4

Các dụng cụ, Các tờ rơi có nôi dung GDBVMT, Phương pháp tiến hành từng bước cho mỗi một hoạt động

NộI DUN G

Các vấn đề cần thảo luận:

 Trường ta đã thực hiện GDBVMT chưa? Nếu có thì nhờ động lực nào?

 Tình hình GDMT ở các trường học hiện nay? Các hình thức tổ chức đã làm và Hiệu quả của nó?

Những thuận lợi và khó khăn?

 Các hình thức GDMT có thể làm hoặc nên làm, nhưng chưa thực hiện được? Tại sao?

Các vấn đề cần thảo luận:

 Cách đưa kiến thức MT vào một bài giảng cụ thể:

 Xác định tên bài, phần hoặc câu/ câu hỏi.

 Đối tượng GD nào?

 Xác định nội dung đưa vào phù hợp

 Thời gian cho việc lồng ghép

 Cách thức / Phương pháp.

 Soạn và giảng mẫu 1 vài bài làm ví dụ.

 Các hoạt động độc lập có GDMT nào có thể thực hiện và phù hợp ở trường học mình? Tại sao? Cách triển khai?

50

Một phần của tài liệu Bai giang ve sinh moi truong dat (Trang 34 - 50)

Tải bản đầy đủ (PPT)

(100 trang)