Kiểm tra và thay thế các chi tiết của cơ cấu lái

Một phần của tài liệu sửa chữa bảo dưỡng hệ thống lái ô tô (Trang 31 - 36)

PHẦN IV. KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA

4. Kiểm tra và thay thế các chi tiết của cơ cấu lái

- Kiểm tra độ đảo của thanh răng.

- Kiểm tra sự mòn, hỏng của bề mặt lưng thanh.

răng

Chú ý: Độ đảo cực đại là 0,3mm.

4.2 Đo khe hở dầu của trục và bạc

- Dùng panme và đồng hồ đo đường kính xilanh, đo khe hở dầu.

Chú ý: Khe hở tiêu chuẩn từ 0,021 – 0,083 mm.

Khe hở cực đại : 0,125 mm.

- Nếu khe hở vượt quá giá trị cho phép phải thay bạc.

4.3 Thay bạc và khớt dầu - Dùng SST tháo bạc.

- Dùng thanh đồng thau tháo phớt dầu.

- Bôi dầu trợ lực lên phớt dầu mới.

- Dùng SST lắp phớt dầu mới vào.

4.4 Thay ổ bi dưới và ổ bi giữa van điều khiển - Dùng SST ép ổ bi dưới ra.

- Dùng SST ép ổ bi giữa ra.

- Dùng SST ép ổ bi dưới và ổ bi giữa vào.

4.5 Thay phớt dầu bạc thanh răng - Dùng SSt tháo phớt dầu.

- Bôi dầu trợ lực lên phớt dầu mới.

- Dùng búa nhựa đóng phớt dầu mới vào.

4.6 Thay Joăng - Tháo Joăng.

- Lắp Joăng mới vào thanh răng nhớ bôi dầu trợ lực.

4.7 Thay Joăng của van điều khiển - Dùng tua vít tháo Joăng.

- Lắp Joăng mới lên SST và nới rộng chúng.

- Lắp Joăng mới vào van điều khiển và dùng tay ấn xuống.

- Bôi dầu trợ lực lên Joăng.

8.2.4. Hệ thống lái có trợ lực

8.2.4.1. Công dụng, yêu cầu và phân loại a. Công dụng

- Giảm lực quay vôlăng của ngời lái.

- Bảo đảm chuyển động an toàn khi xe có sự cố lớn ở bánh xe dẫn hớng.

- Giảm lực va đập từ bánh xe lên vành tay lái.

b. Yêu cầu

- Khi bộ trợ lực lái hỏng, hệ thống lái vẫn phải làm việc đợc.

- Bộ trợ lực lái phải giữ cho ngời lái cảm giác có sức cản trên đờng khi quay vòng. Do đó bộ trợ lực lái chỉ làm việc khi sức cản quay vòng lớn hơn giá trị giới hạn.

- Tác động của bộ trợ lực lái phải nhanh, phải đảm bảo tỷ lệ giữa lực tác dụng và góc quay của trục vô lăng và bánh xe dẫn hớng.

- Hiệu suất làm việc cao.

- không xảy ra hiện tợng tự trợ lực khi xe chạy trên đờng xóc, nhng khi bánh xe dẫn hớng hỏng, bộ trợ lực lái phải làm việc để giữ đợc hớng chuyển động.

c. Phân loại

+ Theo phơng pháp truyền lực - Bộ trợ lực lái thủy lực.

- Bộ trợ lực lái điện từ.

- Bộ trợ lực lái khí nén.

+ Theo phơng pháp bố trí bộ trợ lực lái

- Loại cùng khối: Bộ trợ lực lái và cơ cấu lái đặt trong cùng một khối.

- Loại không cùng khối: Bộ trợ lực lái đặt tách biệt với cơ cấu lái.

8.2.4.2. Kết cấu hệ thống lái có trợ lực

Hệ thống lái có trợ lực về căn bản giống hệ thống lái thờng, chỉ có thêm bộ trợ lực. Bộ trợ lực lái thủy lực có kết cấu nhỏ gọn, là hệ thống điều khiển khép kín bao gồm bơm thủy lực, van phân phối và xylanh lực.

a. Bơm thủy lực

Hình 8.43. Bơm phiến gạt

1. B×nh dÇu 5. Trôc quay

3. Đĩa phân phối 7. Cụm van điều tiết áp suất

4. Roto quay 8. Vỏ bơm

9. Nắp bơm

Bơm thủy lực là nguồn cung cấp năng lợng cho bộ phận trợ lực lái. Bơm trợ lực thờng dùng loại bơm kiểu rôto phiến gạt và đợc dẫn động bằng dây đai từ puly trôc khuûu.

Rôto có các rãnh hớng tâm, mỗi rãnh chứa một phiến gạt di chuyển tự do.

Rôto phiến gạt đặt trong lòng bơm hình ôvan. Trên thân bơm có bố trí đờng dầu nạp và đờng dầu ra. Trên đờng dầu ra có van điều áp dạng bi - lò xo và van lu lợng dạng piston - lò xo đặt chung khối. Bình chứa dầu lắp liền với thân bơm, nối với bơm bằng hai đờng ống: Đờng ống dầu cao áp từ bơm tới van phân phối và đờng dẫn dầu hồi về thùng chứa.

Khi động cơ làm việc, trục bơm đợc dẫn động và kéo Rôto cùng các phiến gạt quay. Lực ly tâm tác động cho các phiến gạt văng ra tỳ sát vào bề mặt ôvan của lòng bơm phiến gạt, bơm quay làm thể tích của khoang chứa dầu thay đổi. Khi thể tích tăng tạo ra sức hút dầu và nạp dầu vào khoang, khi thể tích giảm dầu bị ép đẩy ra ngoài. Mỗi vòng quay của Rôto phiến gạt có hai lần nạp và hai lần ép. Bơm dầu có hai buồng tác dụng đặt đối xứng.

Ngoài bơm kiểu phiến gạt, trên một số loại xe còn dùng bơm loại phiến trợt, con lăn hay bánh răng. Bơm dầu có thể đợc dẫn động bằng động cơ điện.

b. Bộ trợ lực lái

Bộ trợ lực lái có cấu trúc tùy thuộc vào từng loại kết cấu của cơ cấu lái.

Chúng ta thờng gặp cơ cấu lái có trợ lực loại bánh răng - thanh răng, trục vít - ê cu - thanh răng - bánh răng và loại trục vít con lăn. Van phân phối dùng kiểu xoay hoặc trợt.

Hình 8.44. Cơ cấu lái có trợ lực

I. Lái sang phải; II. Vị trí trung gian; III. Lái sang trái.

1. Bánh đai dẫn động bơm. 15. Vòng bi cầu.

2. Bơm trợ lái thủy lực. 16. Thân van phân phối.

3. Bầu chứa dầu của bơm. 17. Van dầu về.

4. Bầu lọc. 18. Van trợt.

5. Van an toàn của bầu lọc. 19. Đai ốc điều chỉnh.

6. ống dầu về. 20. Vòng đàn hồi.

7. Van chuyển. 21. Lò xo piston phản lực.

8. Van an toàn. 22. Piston phản lực.

9. ống dẫn cao áp. 23. Răng rẻ quạt.

10. Piston - thanh răng. 24. Đòn quay đứng.

11. Các te cơ cấu lái. 25. Stator của bơm.

12. Trục vít. 26. Rotor của bơm.

13. Viên bi. 27. Khoang hút.

14. §ai èc cã bi. 28. Khoang ®Èy.

29. Cánh bơm.

Khi động cơ làm việc, bơm dầu cung cấp dầu có áp suất cao tới van phân phối sau đó dầu từ van phân phối về thùng chứa qua đờng dầu hồi. Van phân phối có nhiệm vụ đóng mở đờng dầu tới khoang của xylanh tùy theo tình trạng hoạt

động của hệ thống lái. Các trụ phản ứng và lò xo đặt trong vỏ van có xu hớng đa trụ trợt về vị trí trung gian và giữ yên trụ trợt ở vị trí này.

Khi xe chuyển động thẳng, trụ trợt của van phân phối ở vị trí trung gian. Dầu cao áp từ bơm tới van phân phối đi vào cả hai khoang của xylanh rồi theo đờng dầu hồi về bình chứa. Do dầu trong hai khoang có áp suất cao nh nhau nên piston đợc giữ đứng yên, đồng thời các va đập của bánh xe đợc giữ lại phần lớn ở cơ cấu lái nên xe chuyển động ổn định ngay cả khi mặt đờng không bằng phẳng. ở vị trí trung gian, bơm dầu làm việc ở chế độ không tải nên bớt tiêu tốn công suất của động cơ.

Một phần của tài liệu sửa chữa bảo dưỡng hệ thống lái ô tô (Trang 31 - 36)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(38 trang)
w