I. NGUYÊN LIỆU – DỤNG CỤ - HÓA CHẤT.
Dụng cụ - Hóa chất
- Ống nghiệm - Toluen
- Becher - Dung dịch lugol
- Bếp điện hoặc bếp từ - H2O2
- Pipette - HCl
- Máy ly tâm - NaOH
- Giấy đo pH - Nước cất a. Nguyên liệu
- Đậu xanh đã nẩy mầm - Tinh bột tan
- Gan gà - Cát
II. THỰC HÀNH:
a/ Khảo sát khả năng thủy phân H2O2 của enzyme Catalase có trong gan gà.
Lấy 3 ống nghiệm, mỗi ống cho vào 2ml H2O2 và bổ sung vào mỗi ống nghiệm các chất như sau:
- Ống 1: 2g cát
- Ống 2: 2 g gan gà (cắt nhỏ thành từng miếng nhỏ bằng hạt đậu)
Quan sát bọt khí xuất hiện ở các ống nghiệm và ghi nhận mức độ phản ứng xảy ra trong các ống nghiệm.
b/ Khảo sát anh hưởng của pH đến hoạt động của enzyme Catalase - Nghiền nát 30 g gan gà và chia đều vào trong 3 ống nghiệm.
- Thêm 2ml nước cất vào ống thứ 1; 2ml HCl vào ống thứ 2 và 2ml NaOH vào ống thứ 3.
- Sử dụng giấy quỳ để kiểm tra pH của từng ống.
- Tiếp tục cho vào mỗi ống 2 ml H2O2
Quan sát hiện tượng phân giải H2O2 xãy ra trong 3 ống và giải thích
c/ Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt động của Enzyme (Khảo sát đối với enzyme Amylase có trong hạt đậu xanh nầy mầm)
- Nghiền nát 10 hạt đậu xanh đã lên mầm, thêm vào 10 ml nước, vắt thật kỹ qua vải lọc thu lấy nước lọc có chứa amylase.
- Chuẩn bị 4 ống nghiệm và đánh số 1, 2, 3, 4. Cho vào mỗi ống nghiệm 1 ml dung dịch tinh bột.
- Đặt tất cả các ống theo thứ tự ở nhiệt độ phòng, nước nóng 500C, 1000C và nước đá 40C trong 10 phút.
- Thêm vào mỗi ống 1 ml dung dịch amylase từ dịch lọc đậu xanh. Để tiếp 15 phút ở các nhiệt độ trên. Lấy các ống nghiệm ra và để vào giá (trừ ống 3 đặt vào ly nước nguội). Nhỏ vào mỗi ống 1 – 2 giọt dung dịch Lugol và xem màu tạo thành.
- Chú ý: Chỉ nhỏ dung dịch Lugol vào ống 3 khi đã nguội 1/ Điền thông tin vào bảng sau
Tốc độ phản ứng Thí nghiệm I:
1. Cát + H2O2 Hiện tượng sủi bọt khí nhưng rất ít
và dường như không xảy ra
2. Gan + H2O2 Hiện tượng sủi bọt khí nhiều với tốc
độ nhanh.
Thí nghiệm II
1. Gan gà/HCl + H2O2 Sủi bọt khí ít nhưng sủi liên tục 2. Gan gà/nước cất + H2O2 Bọt khí thoát ra nhanh và mãnh liệt 3. Gan gà/NaOH + H2O2 Bọt khí thoát ra nhiều hơn so với
HCl
Trước thí nghiệm:
Sau thí nghiệm:
2/ Nhận xét và giải thích sự tạo màu trong 4 ống nghiệm đặt ở 4 điều kiện nhiệt độ khác nhau.
Ống nghiệm 1: Ở nhiệt độ 40C, sau khi cho dd tinh bột vào thì ban đầu xuất hiện màu xanh tím, sau đó 5 – 10 phút thì màu dung dịch nhạt dần.
Ống nghiệm 2: Ở điều kiện nhiệt độ phòng, sau kh cho dd tinh bột xuất hiện màu tím đậm sau khoảng 5-10 phút thì màu tím nhạt dần.
Ống nghiệm 3: Ở nhiệt độ 500C, sau khi cho dd tinh bột vào thì xuất hiện màu xanh đậm sau 5-10 phút thì dung dịch nhạt dần có màu tím rất nhạt.
Ống nghiệm 4: Ở nhiệt độ 1000C, sau khi cho dd tinh bột vào thì xuất hiện màu xanh đậm sau khoảng 5-10 phút thì không có hiện tượng xảy ra vì ở nhiệt độ này enzyme bị biến tính.
Trước phản ứng:
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Quan sát hiện tượng xãy ra trong các ống nghiệm ở thí nghiệm 1 và giải thích.
Ống nghiệm 1: Không xảy ra hiện tượng vì cát là hợp chất trơ không có khả năng phân giải hay phân hủy bất cứ độc tố nào kể cả H2O2.
Ống nghiệm 2: Khi cho H2O2 vào sinh ra hiện tượng sủi bọt khí Vì Catalase là enzime phân hủy H2O2 thành oxy và nước, trong gan gà có enzime catalase.
Câu 2. Quan sát hiện tượng xãy ra trong các ống nghiệm ở thí nghiệm 2 và giải thích?
Catalase là enzyme phân hủy H2O2 thành oxy và nước. Mà trong gan gà có enzyme catalase => khi cho H2O2 sinh ra hiện tượng sủi bọt khí phản ứng xảy ra nhanh và mãnh liệt Vì mỗi enzyme đều có pH tối ưu riêng. Trong thí
nghiệm đã thực hiện enzyme catalase hoạt động mạnh nhất trong môi trường trung tính.