KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ ACID CTRIC PHỐI CHẾ ĐẾN VỊ VÀ MÀU SẮC CỦA SIRO BƯỞI TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

Một phần của tài liệu nghiên cứu quy trình chế biến sirô bưởi có cồn (Trang 66 - 70)

Vị của siro là sự kết hợp hài hòa giữa vị ngọt của đường và vị chua của acid. Ở nồng độ đường cố định đã khảo sát và được chọn ở thí nghiệm trên là 550Bx thì với tỉ lệ phối chế nồng độ acid khác nhau, ta thu được kết quả đánh giá cảm quan về vị và màu sắc được thể hiện trong bảng 4.5 và 4.6.

4.4.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ acid citric phối chế đến vị của sản phẩm

Bảng 4.5: Điểm đánh giá cảm quan về vị giữa các mẫu có tỉ lệ phối chế nồng độ acid citric khác nhau

Nồng độ acid citric (%) Điểm cảm quan trung bình

0,2 2,37c

0,3 3,0cb

0,4 3,12b

0,5 4,12a

0,6 3,5ab

0,7 3,12b

Ghi chú: các trung bình nghiệm thức đi kèm với các chữ giống nhau không có sự khác biệt trên cùng một cột với mức ý nghĩa 5%.

Hình 4.4: Đồ thị thể hiện điểm cảm quan về vị khi phối chế acid citric với các nồng độ khác nhau.

Kết quả thống kê cho thấy với nồng độ acid phối chế tăng từ 0,2 ÷ 0,5% thì điểm cảm quan trung bình về vị sẽ tăng dần. Mức độ chấp nhận vị của sản phẩm cao nhất ở nồng độ 0,5% và khi vượt qua giới hạn này thì điểm cảm quan giảm dần. Điều này cho ta thấy quá rõ ràng, sản phẩm siro cần phải có vị chua ngọt hài hòa, không quá ngọt cũng không quá chua mới được chấp nhận cao.

4.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế acid citric đến màu sắc của sirô trong quá trình tồn trữ

Trong sản phẩm sirô màu sắc là yếu tố đặc biệt quan trọng để đánh giá chất lượng và giá trị thương mại của sản phẩm. Sự ổn định màu của sirô chịu tác động ở nhiều mặt, nó có thể bị ảnh hưởng bởi chính bản thân nguyên liệu, các tác nhân vật lý như ánh sáng, nhiệt độ…và hóa học như pH,các chất tạo phức…Các yếu tố này ảnh hưởng đến sự ổn định màu, ta cần chủ động trong việc lựa chọn nguyên liệu, tránh các tác hại của các tác nhân bên ngoài để giữ màu sắc của sirô tốt nhất.

Vì thế việc nghiên cứu để bảo vệ hợp chất màu trong sản phẩm sirô là hết sức cần thiết để tạo ra sản phẩm chất lượng đặc biệt là chất lượng về màu sắc, kéo dài thời gian bảo quản.

0 1 2 3 4 5

0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7

Nồng độ acid citric (% )

Điểm cm quan

Bảng 4.6: Điểm đánh giá cảm quan về màu sắc của si – rô bưởi theo thời gian bảo quản

0 1 2 3 4

0,2

0,3

0,4 0,5

0,6

0,7

3,12c 3,0b 2,62b 2,0c 1,5cb

3,62cb 3,5ba 2,62b 2,25cb 1,5cb

3,62cba

3,5ba 2,87b 2,5cb 1,5cb

4,25a 4,12a 3,75a 3,37a 2,63a

3,75ab 3,62ba 3,12ba 2,75b 2,0b

3,37cba 3,25b 3,0b 2,75b 1,37c

Ghi chú: các trung bình nghiệm thức đi kèm với các chữ giống nhau không có sự khác biệt trên cùng một cột hoặc một hàng với mức ý nghĩa 5%

Hình 4.5: Đồ thị biểu hiện điểm cảm quan màu sắc sirô theo thời gian tồn trữ khi xử lý ở các nồng độ acid citric khác nhau.

Trong quá trình bảo quản sirô, màu sắc được quan sát qua các tuần và so sánh giữa các nồng độ khác nhau. Lúc mới chế biến, màu sắc của sirô ít có sự khác biệt đối

Thời gian bảo quản (tuần) Nồng độ acid

citric (%)

0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5

0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7

Nồng độ acid citric (% )

Điểm cm quan 0

1 2 3 4

với các nồng độ acid khác nhau. Mẫu có nồng độ acid 0,5% được đánh giá cao hơn và có sự khác biệt so với các mẫu còn lại.

Nhìn chung, màu sắc của sirô qua 2 tuần bảo quản không có sự khác biệt lớn, khi bảo quản đến tuần thứ 3 trở đi thì giá trị cảm quan giảm xuồng và khoảng cách chênh lệch giá trị ngày càng lớn. Đối với mẫu có nồng độ acid 0,5% vẫn được đánh giá cao hơn và có điểm cảm quan cao hơn các mẫu còn lại trong suốt quá trình tồn trữ.

Như vậy, ở mẫu sử dụng 0,5% acid citric được đánh giá cao về vị cũng như vế máu sắc. Ta sẽ chọn nồng độ acid phối chế vào sản phẩm ở 0,5% cho quá trình chế biến sirô bưởi có cồn.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

Một phần của tài liệu nghiên cứu quy trình chế biến sirô bưởi có cồn (Trang 66 - 70)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(85 trang)