7. Cơ cấu việc làm và thị trường lao động ở
7.3. Cơ cấu thị trường lao động ở LDCs
(i) Thị trường lao động khu vực thành thị chính thức:
ỉ Bao gồm: các tổ chức (đơn vị) kinh tế có qui mô
tương đối lớn và hoạt động ở nhiều lĩnh vực sản xuất (công nghiệp, xây dựng); dịch vụ (ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, y tế, du lịch ...) và lĩnh vực quản lý.
ỉ Đặc điểm:
- Hoạt động theo qui luật lệ và quy định của nhà nước (qui định về tiền lương, an toàn lao động, đền bù cho người lao động ...); được nhà nước hỗ trợ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
- Dễ dàng tiếp cận với các nguồn lực, có cơ cấu tổ chức tương đối hoàn chỉnh.
- Là nơi mọi người đều thích làm việc do lương cao, việc làm ổn định (do vậy luôn có dòng người lao
động chưa có việc làm).
- Tiền lương trả cho người lao động có xu hướng lớn hơn tiền lương cân bằng thị trường (lao động có chuyên môn, trình độ cao, có tay nghề kỹ năng)...
183
(ii) Thị trường lao động khu vực thành thị phi chính thức:
ỉ Bao gồm: những các tổ chức (đơn vị) có quy mô
nhỏ hoặc rất nhỏ, hoạt động rất đa dạng.
ỉ Đặc điểm:
- Địa điểm kinh doanh chật hẹp, hay di động (hạ tầng cơ sở cho sản xuất kinh doanh yếu kém).
- Vốn đầu tư nhỏ, trang bị kỹ thuật đơn giản (kém), hoạt động do một hoặc một nhóm cá nhân điều hành (dễ tham gia và rút lui).
- Sản phẩm đa dạng, thường không đảm bảo chất lượng (dễ thay đổi).
- Không phụ thuộc vào các cơ sở tài chính chính thức về vấn đề vay vốn.
- Không nằm trong tầm theo dõi của cơ quan thống kê và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của nhà nước.
ỉ Việc làm và thị trường lao động:
- Tạo việc làm cho những người di cư từ nông thôn ra thành thị; Tạo việc làm cho người lao động vốn ít, không có trình độ chuyên môn.
- Cung cấp nhiều việc làm, nhưng tiền công thấp.
Thị trường lao động có khuynh hướng ở trạng thái cân bằng.
- Mức tiền công thấp nhưng thu nhập trung bình vẫn cao hơn khu vực nông thôn và thấp hơn ở khu vực chính thức.
- Khu vực phi chính thức là khu vực quan trọng để tạo việc làm cho người lao động.
185
ỉ ở Việt nam, khu vực không chính thức có ba loại h×nh:
- Loại hình lao động đơn lẻ: bán hàng vặt, hàng rong, cắt tóc, đạp xích lô,... Lao động là dân nghèo, thiếu vốn, không được đào tạo, công việc
đơn giản, dễ làm, thu nhập thấp, bấp bênh và không ổn định, chỉ đủ sống hàng ngày.
- Loại hình hoạt động mang tính tập thể: tổ chức theo nhóm, vốn đầu tư ít, phương tiện hoạt động
được trang bị sơ sài. Qui mô hoạt động là hộ gia
đình hoặc một số người góp vốn cùng tổ chức hoạt
động.
- Nhu cầu vốn nhiều hay ít phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
- Lao động có hiểu biết, chuyên môn, nghề nghiệp nên đã
cã tÝch lòy.
- Loại hình là những đơn vị kinh tế: hoạt động vượt ra ngoài phạm vi gia đình, tính tổ chức và hạch toán trong kinh doanh chặt chẽ hơn.
+ Vốn đầu tư lớn hơn, trang bị kỹ thuật và kinh doanh ổn định, có hiệu quả. Lao động phải có kiến thức chuyên môn.
ỉ ởViệt nam, tỉ lệ lao động ở khu vực này là 40 – 45% ở phía Bắc, 45 – 50 % ở phía Nam.
187
(iii) Thị trường lao động khu vực nông thôn
ỉ Việc làm chủ yếu là nông nghiệp, việc làm phi nông nghiệp (công nghiệp chế biến, dịch vụ...) chiếm tỉ lệ nhá.
ỉ Đặc điểm:
- Kinh tế hộ gia đình (làm việc trong phạm vi gia đình), không có tiền công, mọi người đóng góp công sức vào sản lượng của gia đình.
- Vẫn tồn tại thị trường lao động làm thuê theo mùa vụ (do gia đình đông người và thiếu đất trồng trọt).
- Lao độngđược trao đổi giữa các hộ ở các thời điểm khác nhau, thu nhập là tiền công hoặc hiện vật; nhưng thu nhập thấp nhất trong ba thị trường lao động.
- Người nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp khác: buôn bán, dịch vụ, thủ công.