Điều 53. Kí, phê chuẩn và hiệu lực
1. Công ước này được mở để kí gia nhập tại Montreal vào ngày 28 tháng 5 năm 1999 bởi các Quốc gia tham gia Hội nghị Quốc tế về Luật Hàng không được tổ chức tại Montreal từ ngày 10 đến ngày 28 tháng 5 năm 1999. Sau ngày 28 tháng 5 năm 1999, Công ước này sẽ được mở cho tất cả các Quốc gia kí gia nhập tại Trụ sở Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế ở Montréal cho đến khi nó có hiệu lực theo khoản 6 của Điều này.
2. Công ước này cũng sẽ được mở cho các Tổ chức Hội nhập Kinh tế Khu vực kí gia nhập. Vì mục tiêu của Công ước này, một “Tổ chức Hội nhập Kinh tế Khu vực” nghĩa là bất kì tổ chức nào được thành lập bởi các Quốc gia có chủ quyền của một khu vực nhất định mà có đầy đủ thẩm quyền liên quan đến các vấn đề được điều chỉnh bởi Công ước này và đã được ủy quyền đầy đủ để kí và phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập Công ước này. Các quy định đối với “Quốc gia Thành viên”
hoặc “các Quốc gia Thành viên” trong Công ước này, khác với khoản 2 Điều 1, điểm (b) khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 5, Điều 23, 33, 46 và khoản (b) Điều 57 cũng áp dụng đối với các Tổ chức Hội nhập Kinh tế Khu vực. Vì mục tiêu của Điều 24, việc dẫn chiếu đến “đa số các Quốc gia Thành viên” và “một phần ba số Quốc gia Thành viên” sẽ không áp dụng đối với Tổ chức Hội nhập Kinh tế Khu vực.
3. Công ước này phải được các Quốc gia và các Tổ chức Hội nhập kinh tế khu vực đã kí Công ước phê chuẩn.
147 4. Bất kì Quốc gia hoặc Tổ chức Hội nhập Kinh tế Khu vực không tham gia kí Công ước có thể chấp thuận, thông qua hay gia nhập Công ước vào bất kì thời điểm nào.
5. Văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, thông qua hoặc gia nhập sẽ được lưu chiểu tại Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế, sau đây gọi là Cơ quan lưu chiểu.
6. Công ước này sẽ có hiệu lực giữa các Quốc gia đã lưu chiểu văn kiện về việc phê chuẩn, chấp thuận, thông qua hoặc gia nhập vào ngày thứ sáu mươi kể từ ngày lưu chiểu văn kiện thứ 30 như trên tại Cơ quan Lưu chiểu. Vì mục đích của khoản này, việc lưu chiểu văn kiện của các Tổ chức Hội nhập Kinh tế Khu vực sẽ không được tính.
7. Đối với các Quốc gia và các Tổ chức Hội nhập Kinh tế khu vực khác, Công ước này sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày lưu chiểu văn kiện về việc phê chuẩn, chấp thuận, thông qua hoặc gia nhập.
8. Cơ quan Lưu chiểu sẽ ngay lập tức thông báo cho tất cả các nước kí kết và các Quốc gia Thành viên về:
(a) Các nước kí kết Công ước này và ngày kí;
(b) Việc lưu chiểu văn bản về việc phê chuẩn, chấp thuận, thông qua hoặc gia nhập và ngày lưu chiểu;
(c) Ngày có hiệu lực của Công ước này;
(d) Ngày có hiệu lực của bất kì sự điều chỉnh giới hạn trách nhiệm nào được thiết lập theo Công ước này;
(e) Sự chấm dứt tư cách thành viên theo Điều 54.
Điều 54. Chấm dứt tư cách thành viên Công ước
1. Mọi Quốc gia Thành viên của Công ước có thể chấm dứt tư cách thành viên của mình bằng thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Lưu chiểu.
2. Việc chấm dứt tư cách thành viên sẽ có hiệu lực sau một trăm tám mươi ngày kể từ ngày Cơ quan Lưu chiểu nhận được thông báo.
Điều 55. Quan hệ với các văn kiện khác của Công ước Warsaw Công ước này sẽ bãi bỏ bất kì quy định nào áp dụng đối với hoạt động vận tải hàng không quốc tế:
148
1. Giữa các Quốc gia Thành viên của Công ước này bởi vì những Quốc gia này thường là các bên của:
(a) Công ước về Nhất thể hoá các Quy định liên quan đến Vận tải hàng không Quốc tế kí tại Warsaw ngày 12 tháng 12 năm 1929 (sau đây gọi là Công ước Warsaw);
(b) Nghị định thư sửa đổi Công ước về Nhất thể hoá các quy định liên quan đến Vận tải Hàng không Quốc tế kí tại Warsaw ngày 12 tháng 10 năm 1929, được kí tại The Hague ngày 28 tháng 9 năm 1955 (sau đây gọi là Nghị định thư Hague);
(c) Công ước bổ sung Công ước Warsaw về Nhất thể hoá các quy định liên quan đến Vận tải Hàng không Quốc tế được thực hiện bởi một người không phải là Người vận tải theo hợp đồng, kí tại Guadalajara ngày 18 tháng 9 năm 1961 (sau đây gọi là Công ước Guadalajara);
(d) Nghị định thư sửa đổi Công ước về Nhất thể hoá các quy định liên quan đến Vận tải Hàng không Quốc tế kí tại Warsaw ngày 12 tháng 10 năm 1929 được sửa đổi bởi Nghị định thư Hague ngày 28 tháng 9 năm 1955, kí tại Guatemala ngày 8 tháng 3 năm 1971 (sau đây gọi là Nghị định thư Guatemala);
(e) Nghị định thư bổ sung Số 1 đến 3 và Nghị định thư Montreal số 4 sửa đổi Công ước Warsaw được sửa đổi bởi Nghị định thư Protocol và Nghị định thư Guatemala, kí tại Montreal ngày 25 tháng 9 năm 1975 (sau đây gọi là các Nghị định thư Montreal); hoặc
2. Trong phạm vi lãnh thổ của bất kì Quốc gia Thành viên nào của Công ước này bởi vì Quốc gia đó cũng là thành viên của một hay nhiều văn kiện nêu tại các điểm từ (a) đến (e) nói trên.
Điều 56. Các Quốc gia có nhiều hơn một hệ thống pháp luật 1. Nếu một Quốc gia có hai hoặc nhiều đơn vị lãnh thổ trong đó áp dụng các hệ thống pháp luật khác nhau liên quan đến các vấn đề được quy định trong Công ước này thì tại thời điểm kí, phê chuẩn, chấp thuận, thông qua hoặc gia nhập các Quốc gia này có thể tuyên bố rằng Công ước này sẽ áp dụng đối với tất cả các đơn vị lãnh thổ hoặc chỉ trên một hoặc một số đơn vị lãnh thổ đó và có thể sửa đổi tuyên bố này bằng việc gửi một tuyên bố mới tại bất kì thời điểm nào.
149 2. Mọi tuyên bố như trên phải được thông báo đến Cơ quan Lưu chiểu và phải nêu rõ các đơn vị lãnh thổ áp dụng Công ước.
3. Đối với Quốc gia Thành viên đã đưa ra tuyên bố như trên:
(a) Khái niệm và các quy định liên quan đến “đồng tiền quốc gia” tại Điều 23 sẽ được hiểu là đồng tiền của đơn vị lãnh thổ có liên quan của Quốc gia đó; và
(b) Khái niệm và các quy định liên quan đến “luật quốc gia” tại Điều 28 sẽ được hiểu là luật của đơn vị lãnh thổ liên quan của Quốc gia đó.
Điều 57. Bảo lưu
Công ước này không có bảo lưu trừ trường hợp tại bất kì thời điểm nào một Quốc gia Thành viên tuyên bố bằng thông báo tới Cơ quan Lưu chiểu rằng Công ước này sẽ không áp dụng đối với:
(a) hoạt động vận tải hàng không quốc tế được thực hiện và điều hành trực tiếp bởi Quốc gia Thành viên đó vì các mục đích phi thương mại liên quan tới chức năng và nhiệm vụ của Quốc gia đó như là một Quốc gia có chủ quyền; và/hoặc
(b) việc vận tải người, hàng hoá và hành lí cho các cơ quan quân sự trên các phương tiện bay do Quốc gia Thành viên đó đăng kí hoặc cho thuê với toàn bộ công suất phương tiện bay được đặt chỗ bởi chính cơ quan đó hoặc nhân danh cơ quan đó.
TRƯỚC SỰ CHỨNG KIẾN, với sự ủy quyền đầy đủ, những người kí tên dưới đây đã kí Công ước này.
ĐÃ KÍ tại Montréal vào ngày 28 tháng 5 năm 1999 bằng tiếng Anh, Arập, Trung Quốc, Pháp, Nga và Tây Ban Nha, các phiên bản này đều đáng tin cậy. Công ước này sẽ được lưu chiểu tại hệ thống lưu chiểu của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, và các bản sao được chứng nhận sẽ được Cơ quan Lưu chiểu chuyển đến các Quốc gia Thành viên của Công ước này, cũng như đến tất cả các Quốc gia thành viên của Công ước Warsaw, Nghị định thư Hague, Công ước Guadalajara, Nghị định thư Guatemala City và các Nghị định thư Montreal.
150
VII. CÔNG ƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẦU TƯ GIỮA CÁC QUỐC GIA VÀ CÔNG DÂN CỦA CÁC QUỐC GIA KHÁC (9)
(Washington, ngày 18/3/1965)
LỜI NÓI ĐẦU CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN
XÉT ĐẾN nhu cầu hợp tác quốc tế và vai trò của hoạt động đầu tư tư nhân quốc tế trong phát triển kinh tế;
NHẬN THỨC ĐƯỢC khả năng xảy ra các tranh chấp liên quan đến đầu tư giữa các quốc gia và công dân của các nước thành viên khác;
THỪA NHẬN RẰNG, trong khi những tranh chấp nêu trên có thể được giải quyết thông qua các thủ tục theo Luật quốc gia, các giải pháp mang tính quốc tế chỉ có thể thích hợp trong những trường hợp nhất định;
ĐẶC BIỆT CHÚ TRỌNG TỚI các cơ sở vật chất kĩ thuật sẵn có để tiến hành thủ tục hòa giải hoặc trọng tài quốc tế đối với việc giải quyết tranh chấp mà các quốc gia thành viên và công dân của các quốc gia thành viên khác có thể đưa ra;
MONG MUỐN xây dựng cơ sở vật chất đặt tại Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế;
NHẬN THỨC ĐƯỢC việc các bên nhất trí giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục hòa giải hoặc trọng tài bằng việc tạo ra những điều kiện thuận lợi để hình thành nên một thỏa thuận ràng buộc, theo đó yêu cầu sự xem xét thoả đáng đối với bất kì khuyến nghị của hòa giải viên và quyết định trọng tài; và
TUYÊN BỐ RẰNG không một quốc gia thành viên nào có nghĩa vụ đưa ra bất kì tranh chấp cụ thể để giải quyết thông qua thủ tục hoà giải
9 Convention on the Settlement of Investment Disputes between States and Nationals of other States.
151 hoặc trọng tài do việc quốc gia thành viên đó đã phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê chuẩn Công ước này mà không có sự đồng ý của quốc gia đó.
ĐÃ ĐỒNG THUẬN như sau:
CHƯƠNG I