Phần II: Thơ hiện đại Việt Nam
III. Nghệ thuật đặc sắc
- Thể thơ tự do, mạch cảm xúc tự nhiên. Cách nói giàu hình ảnh vừa mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ, cụ thể mà giàu sức khái quát.
- Các biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữkết hợp với những câu thơ ngắn dài khác góp phần không nhỏ vào việc diễn tả cuộc sống, cách suy nghĩ, cách thực hiện tình cảm của người miền núi.
- Giọng điệu tha thiết, trìu mến: lúc bay bổng, nhẹ nhàng, lúc khúc triết, rành rọt, lúc mạnh mẽ, sắc nhọn… tạo sự cộng hưởng hìa hoà với những cung bậc tình cảm khác trong lời người cha truyền thấm sang con.
- Bố cục chặt chẽ, từ ngữ giản dị, mộc mạc như lời nói thường ngày của người miÒn nói.
- > Y Phương thấu hiểu tất cả những điều đó nên ông đã lột tả cái hồn cốt trong bản sắc của người dân tộc. Cha nói với con - Vâng! hay chính là lời trao gửi với thế hệ tiếp nèi?
* Mét sè c©u hái
Câu 1 : Nhà thơ Y Phương muốn nói với con điều gì trong những dòng thơ sau:
Người đồng mình thương lắm con ơi
…không lo cực nhọc”
Gợi ý:
- Đoạn thơ bắt đầu bằng cảm xúc “thương lắm con ơi:, đó là tình cảm yêu thương, yêu thương một cách xót xa.
- Cao độ nỗi buồn. Xa nuôi chí lớn. => là một cách nói vừa rất cụ thể, vừa mang sức khái quát. Và cuộc sống nhọc nhằn đầy nỗi khổ đau ấy lại khiến cho “chí lớn”
thêm lên, thêm mãnh liệt.
- Dù quê hương vất vả, nhọc nhằn, nhưng những người con của quê hương không bao giờ quay lưng lại với nơi mình đã từng chôn rau, cắt rốn, cha mẹ đã từng cày xới vun trồng.
- Qua những hình ảnh rất cụ thể: … đó là cuộc sống bình dị, hồn nhiên như con sông, con suối quê mình, mộc mạc của người dân miền núi, cuộc sống vượt qua mọi thử thách, gian lao ở những nơi xa xôi. Phải chăng đó còn là sự cần cù, bền chí của những “người đồng minh”.
- Những con người sống giản dị mà mạnh mẽ, hồn nhiên mộc mạc. Nhưng chính cái hồn nhiên mộc mạc ấy lại chứa đựng sức sống mạnh mẽ của dân tộc.
- Nói với con là thủ thí tâm tình của người cha với con về quê hương, 1 quê hương nhọc nhằn vất vả đã nuôi dưỡng chí lớn cho những đứa con. Quê hương với sức sống giản dị mà mãnh liệt, hồn nhiên mà mạnh mẽ.
- Tất cả được thể hiện qua thể thơ tự do với những từ ngữ, hình ảnh mộc mạc, cụ thể nhưng lại có sức khái quát sâu sắc.
Câu 2: Viết đoạn văn ngắn có dùng lời dẫn trực tiếp để nêu suy nghĩ của em về những điều người cha nói với con trong các câu thơ sau:
“Người đồng minh thơ sơ…phong tục”.
Gợi ý:
- Người cha đã ca ngợi đức tính cao đẹp của người đồng minh bằng những hình ảnh
đầy ấn tượng.
+ Đó là “người đồng minh thô sơ da thịt”, những con người chân chất, khoẻ khoắn họ mộc mạc mà không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí. Họ tự chủ trong cuộc sống.
+ Đó là những con người tự đúc đá kê cao quê hương, lao động cần cù không lùi bước trước khó khăn. Họ giữ vững bản sắc văn hoá của dân tộc.
+ Họ yêu quê hương, lấy quê hương làm chỗ dựa tâm hồn.
- Nói với con về những điều đó, người cha mong con biết tự hào về truyền thống của quê hương, tự hào về dân tộc để tự tin trong cuộc sống.
Câu 3: Cảm nhận của em về những câu thơ mở đầu bài thơ:“Nói với con”của Y Phương.
Chân phải bước tới cha…
…tiếng cười:.
Gợi ý:
- Đó là hình ảnh một mái ấm gia đình rất hạnh phúc.
- Người con được nuôi dưỡng, che chở trong vòng tay ấm áp của cha mẹ.
- Lời thơ rất đặc biệt: Nói bằng hình ảnh, cách hình dung cụ thể để diễn tả ý trừu tượng của người miền núi khiến câu thơ mộc mạc mà gợi cảm: bước chân chạm tới tiếng cười, tiếng nói.
- Cha nói với con lời đầu tiên đó để nhắc nhở con về tình cảm gia đình ruột thịt về cuội nguồn của mỗi người.
Nội dung ôn tập truyện hiện đại
TT Tác phẩm Tác giả Hoàn cảnh Thể
loại
Nội dung Nghệ thuật
1 Làng
Là TP xuất sắc thể hiện thành công h/a người nông dân thời
đại cách mạng.
Kim L©n Bắc Ninh (1920 - 2007) Nhà văn am hiÓu cuéc sống nông thôn và người nông dân miền Bắc, thường viết về đề tài người nông d©n
1948 Thêi kú
®Çu cuéc kháng chiÕn
chống Pháp
Truyện ngắn
Tình yêu làng quê thắm thiết thèng nhÊ víi lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai
- X©y dùng t×nh huèng truyện đặc sắc.
- Miêu tả
t©m lý
- Ngôn ngữ
nhân vật đặc sắc mang tính khÈu ng÷.
2 Lặng lẽ Sa Pa Truyện ngắn hiện đại rút từ tËp “Gi÷a trong xanh” xuất bản n¨m 1972.
NguyÔn Thành Long
(Quảng Nam) (1925 - 1991) C©y bót v¨n xuôi đáng chú ý chuyên viết truyện ngắn và ký - mang vẻ đẹp thơ mộng, trong trẻo.
1970 Là kết quả
chuyÕn ®i thực tế lên Lào Cai của tác giả
Truyện ngắn
- Hình ảnh người lao
động bình thường mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên
đỉnh núi cao.
- Qua đó, khẳng định vẻ
đẹp của con người lao
động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
- T×nh
huống hợp lý.
- Cách kể chuyện tự nhiên kết hợp gi÷a tù sù, tr÷
t×nh víi b×nh luËn.
- Truyện toát lên chất thơ trong sáng từ phong cảnh thiên nhiên Sa Pa thơ
mộng đến hình ảnh nh÷ng con người nơi
®©y.
3 Chiếc lược ngà Nguyễn Quang Sáng ((An Giang)
1932
1966 Truyện ngắn
T×nh cha con cao đẹp và sâu lặng trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh
- Nghệ thuật x©y dùng t×nh huèng bÊt ngờ mà tự nhiên hợp lý.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý và xây dùng tÝnh cách nhân vật (bÐ Thu)
4 Bến quê Nguyễn
Minh Ch©u (1930 - 1989)
(Nghệ An)
Trong tËp Bến Quê
(1985)
Truyện ngắn
Qua nh÷ng cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối
đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ
đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, của quê hương.
- X©y dùng t×nh huèng truyện dựa trên chuỗi nghịch lý của cuộc đời nh©n vËt.
- Cã nhiÒu hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
- Nhĩ là nh©n vËt t
tưởng.
5 Những ngôi sao xa xôi
Lê Minh Khuê
1971 Truyện ngắn
Cuéc sèng, chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên một điểm cao ở tuyến
- Truyện
được trần thuật, ngôi thứ nhất tạo
điều kiện thuận lợi để tác giả tập
đường Trường Sơn trong nh÷ng n¨m chiÕn tranh chống Mỹ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong snág, giàu thơ
méng, tinh thÇn dòng cảm, cuộc sèng chiÕn
đấu đầy gian khổ, hy sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ.
trung miêu tả
thÕ giíi néi t©m nh©n vËt và tạo điểm nhìn phù hợp
để miêu tả
cuéc sèng chiến đấu ở Trường Sơn.
- X©y dùng nhân vật: chủ yếu miêu tả
t©m lý.
- Ngôn ngữ
giọng điệu phù hợp với người kể chuyện.
Làng
Kim L©n A. Kiến thức cơ bản
I. Tác giả
- Kim Lân tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, (1920 - 2007), quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và đã có sáng tác đăng báo trước Cách mạng tháng Tám 1945. Vốn gắn bó và am hiểu sâu sắc cuộc sống ở nông thôn. Kim Lân hầu như chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm: truyện ngắn “Làng” được viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948.
2. Khái quát nội dung và nghệ thuật
* Nội dung chính: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải dời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai trong truyện “Làng”.
*Nghệ thuật: Tác giả đã thành công trong việc xâydựng tình huống truyện, trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật.
3. Tóm tắt
Câu chuyện kể về ông Hai Thu, người làng Chợ Dầu. Khi cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ, theo lời kêu gọi của cụ Hồ Chí Minh, toàn dân tham gia kháng chiến, kể cả hình thức tản cư. Do hoàn cảnh neo đơn, ông Hai đã cùng vợ con lên tản cư ở Bắc Ninh dù rất muốn ở lại làng chiến đấu. ở nơi tản cư, tối nào ông cũng sang nhà bác Thứ bên cạnh để khoe về làng mình rằng làng ông có nhà cửa san sát, đường thôn ngõ xóm sạch sẽ. Ông khoe cái phòng thông tin, cái chòi phát thanh và phong trào kháng chiến của làng, khi kể về làng ông say mê, háo hức lạ thường. ở đây, ngày nào ông cũng ra phòng thông tin để nghe tin tức kháng chiến, ông vui mừng trước những chiến thắng của quân dân ta. Nhưng rồi một hôm, ở quán nước nọ, ông nghe được câu chuyện của một bà dưới xuôi lên tản cư nói rằng làng Dỗu của ông theo giặc. Ông vô
cùng đau khổ, xấu hổ, cúi gầm mặt đi thẳng về nhà, suốt ngày chẳng dám đi đâu, chẳng dám nói chuyện với ai, chỉ nơm nớp lo mụ chủ nhà đuổi đi. Buồn khổ quá, ông tâm sự với đứa con út cho khuây khoả. Ông chớm có ý định về làng để xác minh sự thật nhưng lại tự mình phản đối vì nghĩ về làng, làng là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ bởi làng
ông đã theo Tây mất rồi. Thế rồi một hôm có ông chủ tịch dưới xã lên chơi cải chính tin làng ông theo giặc. Ông lão sung sướng mùa tay đi khoe khắp làng rằng nhà ông đã
bị đốt nhẵn. Tối hôm ấy, ông lại sang nhà bác Thứ kể về làng mình.