ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 đ)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Lỗ Tấn?
Câu 2 (3,0 điểm):
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày ý kiến của mình về vấn đề đồng cảm và chia sẻ trong xã hội ta ngày nay.
II. PHẦN RIÊNG - PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm):
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b) Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Anh (chị) hãy phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm ---HẾT---
SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM TRƯỜNG PT DTNT TỈNH
ĐỀ THI THAM KHẢO
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2011
Môn thi: Ngữ văn - Giáo dục trung học phổ thông
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN A. Hướng dẫn chung:
- Thầy cô giáo cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm.
- Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng đáp án và thang điểm.
- Trân trọng những bài có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25đ. Sau đó, làm tròn số đúng qui định.
B. Đáp án và thang điểm:
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm) Câu 1: (2,0 điểm)
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được những ý chính sau đây :
- Lỗ Tấn (1881-1936), tên khai sinh là Chu Chương Thọ sau đổi thành Chu Thụ Nhân, là nhà văn cách mạng nổi tiếng của Trung Quốc.
- Quê ở huyện Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang Trung Quốc.
- Xuất thân trong một gia đình quan lại sa sút.
- Trước khi học nghề y, Lỗ Tấn đã từng học nghề hành hải với mong muốn để đi đây đi đó mở mang tầm mắt; học nghề khai mỏ với ước vọng làm giàu cho tổ quốc.
- Chọn nghề y và được sang Nhật học. Sau đó, ông nhận thấy chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần cho quốc dân. Ông bỏ nghề y chuyển sang làm văn nghệ.
- Làm văn nghệ, ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui các “căn bệnh tinh thần”
của quốc dân, lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa.
- Những tác phẩm chính: Gào thét, Bàng hoàng, A.Q chính truyện, Cố hương, … Câu 2 : (3,0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm một bài văn nghị luận ngắn gọn (không quá 400 từ) về một vấn đề tư tưởng đạo lí. Bài viết có cách viết rõ ràng, chặt chẽ, gọn gàng, lưu loát.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh cần giải thích, bàn luận vấn đề. Trong quá trình bàn luận, học sinh có quyền trình bày quan điểm riêng của mình. Bài làm nên tổ chức theo hướng sau:
* Giải thích vấn đề:
- Đồng cảm là sự cảm thông, rung cảm trước mọi việc, một người nào đó trong cuộc sống.
- Chia sẻ là hành động quan tâm, san sẻ vật chất và tinh thần giữa người với người.
* Bàn luận vấn đề:
- Biểu hiện của đồng cảm, chia sẻ: Trong cuộc sống không thể thiếu đi tình thương yêu, sự quan tâm giữa người với người.
+ Khi gặp người bị nạn, người sống cô đơn không nơi nương tựa.
+ Khi một người bạn, người thân có chuyện buồn, … - Tác dụng:
+ Đồng cảm, chia sẻ chính là động lực hướng con người tới những điều tốt đẹp.
+ Đồng cảm, chia sẻ có vai trò quan trọng trong mọi thời đại, đặc biệt trong xã hội ngày nay, là cơ sở để đất nước phát triển vững mạnh.
- Phê phán: Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận (thái độ thờ ơ, vô cảm, … trong cuộc sống hiện nay).
* Ý nghĩa của vấn đề: (bài học nhận thức và hành động).
- Sự cần thiết phải có sự đồng cảm, chia sẻ.
- Xã hội ta ngày nay đang thực hiện rất tốt vấn đề đồng cảm, chia sẻ.
c. Cách cho điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 2: Trình bày được một nửa yêu cầu trên, còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu hoặc bài làm chưa hợp lý, tối nghĩa, làm chưa xong.
- Điểm 0: Lạc đề hoàn toàn hoặc không làm được gì.
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng:
Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách phân tích nhân vật trong truyện ngắn; biết làm bài nghị luận văn học, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và lỗi ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về Nguyễn Trung Thành và tác phẩm “Rừng xà nu”, học sinh lựa chọn, phân tích những chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật nhân vật này như sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
- Đặc điểm hình tượng nhân vật Tnú:
+ Tnú là người gan góc, dũng cảm, mưu trí, bất khuất trước kẻ thù: lúc nhỏ làm liên lạc xé rừng mà đi, bơi chỗ thác mạnh; vào rừng tiếp tế cho bộ đội; học chữ thua Mai đập đá vào đầu, ... Lớn lên trở hành chiến sĩ ưu tú, lãnh đạo buôn làng đánh giặc, bị đốt mười đầu ngón tay chịu đựng không kêu van, mười ngón tay bị cụt vẫn gia nhập bộ đội để trả thù ...
+ Tnú là người có tính kỉ luật tự giác cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Tnú có trái tim yêu thương và sục sôi căm thù giặc: sống rất tình nghĩa và luôn mang trong tim ba mối thù (thù của bản thân, thù của gia đình, thù của buôn làng).
+ Cuộc đời bi tráng và con đường đến với cách mạng của Tnú điển hình cho con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên.
- Đánh giá: Hình tượng đẹp đẽ, kì vĩ được xây dựng bằng bút pháp sử thi, tiêu biểu cho số phận và con đường đấu tranh của dân tộc Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí của
thời đại: phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng; đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng.
c. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 3: Bài làm còn chung chung, còn mắc một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, tản mạn, diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng:
Thí sinh biết cách làm một bài văn nghị luận văn học, kĩ năng phân tích nhân vật tự sự.
Bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở nắm vững nội dung truyện Vợ nhặt và nghệ thuật xây dựng nhân vật, thí sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được những nôi dung cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
- Những biểu hiện tâm trạng của bà cụ Tứ khi biết con trai bỗng nhiên có vợ:
+ Lúc đầu ngạc nhiên vì thấy trong nhà có người đàn bà la.
+ Khi hiểu ra người đàn bà ấy là con dâu mình, bà càng ngạc nhiên, vừa mừng, vừa lo cho con, thương con, thương dâu và nghĩ đến trách nhiệm làm mẹ.
+ Hiểu ra "cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương", người mẹ lại buồn tủi "nước mắt cứ chảy ròng ròng".
+ Trong cái mừng, cái tủi ấy, người đọc vẫn cảm thấy niềm vui, niềm tin của bà cụ (cố làm cho không khí vui lên với những ý nghĩ tốt đẹp về tương lai).
- Đánh giá: Qua diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ, tác giả khắc họa nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con; một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha; một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng, tình cảm chân thực, thương con, có niềm tin vào cuộc sống. Qua nhân vật, nhà văn muốn khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu đùm bọc lẫn nhau.
- Ngòi bút của Kim Lân thể hiện chân thực, tinh tế tâm trạng bà cụ Tứ.
c. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 3: Bài làm còn chung chung, còn mắc một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, tản mạn, diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.
---
Sở GD & ĐT Quảng Nam
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ĐỀ THAM KHẢO
ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP THPT 2010 – 2011
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm) Câu 1. (2 điểm)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sáng tác của nhà văn Ơ-Nít-Huê-Minh-Uê?
Câu 2. (3 điểm)
Anh (chị) hãy viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ về tác dụng của việc đọc sách.
II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chọn một trong 2 câu (3a hoặc 3b) Câu 3a. Theo chương trình chuẩn (5 điểm)
Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài (Sách Ngữ văn 12 _ Tập 2 _ NXB Giáo dục 2008).
Câu 3b. Theo chương trình nâng cao (5 điểm)
Phân tích ý nghĩa biểu tượng của cây xà nu trong truyện ngắn Rừng Xà Nu của Nguyễn Trung Thành (Sách Ngữ văn 12 _ Nâng cao _ NXB Giáo dục 2008).
GỢI Ý ĐÁP ÁN & CHO ĐIỂM
I. Phần chung cho các thí sinh (5 điểm) Câu 1: (2 điểm)
Nêu các ý sau:
- Ơ-Nít- Huê-Minh-Uê (1899 – 1961) là nhà văn Mỹ lỗi lạc, nhận giải Nôben văn học năm 1954.
- Ông sinh trưởng trong một gia đình khá giả tại thành phố nhỏ ngoại vi Chi-Ca-gô.
- Từng viết báo, làm phóng viên trong chiến tranh thế giới.
- Là nhà văn luôn ấp ủ một khát vọng: “Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”. Là người đề xướng nguyên lý sáng tác “Tảng băng trôi”.
- Các tác phẩm tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc (1926) Giã từ vũ khí (1929)
Chuông nguyện hồn ai (1940) Câu 2: (3 điểm)
a. Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, bài viết có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý chính sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
- Sách là sản phẩm tinh thần của con người, là kho tri thức vô tận của nhân loại (0,5 điểm) - Đọc sách có nhiều tác dụng, mở rộng nâng cao hiểu biết, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, lối sống, đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh cho con người (1 điểm)
- Phê phán hiện tượng lười đọc sách và đọc sách thiếu lựa chọn (0,5 điểm) - Cần hình thành thói quen đọc sách và biết lựa chọn sách để đọc (0,5 điểm) II. Phần riêng (5 điểm)
Câu 3a: Theo chương trình chuẩn (5 điểm) a. Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi, phân tích được giá trị tư tưởng của tác phẩm. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Tô Hoài, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ và giá trị nhân đạo trong văn học, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề nghị luận (1 điểm)
- Tố cáo sự tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi trước cách mạng. (1 điểm)
- Bênh vực và cảm thông sâu sắc với những số phận bị chà đạp, vùi dập như Mị, A Phủ (1 điểm)
- Trân trọng khát vọng tự do, hạnh phúc và phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động nghèo, thấy được sức sống mãnh liệt và sự phản kháng của những người bị áp bức. (1 điểm)
- Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm. (1 điểm) Câu 3b: Theo chuơng trình nâng cao (5 điểm)
a. Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài nghị luận tác phẩm, đoạn trích văn xuôi, phân tích hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về Nguyễn Trung Thành, về truyện ngắn Rừng Xà Nu, về ý nghĩa biểu tượng của cây Xà Nu, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ các ý sau:
- Nêu được vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
- Cây Xà Nu biểu tượng cho những mất mác, đau thương (1 điểm) - Cây Xà Nu biểu tượng cho sức sống mãnh liệt của dân làng (2 điểm)
- Cây Xà Nu biểu tượng cho sự tiếp nối các thế hệ Xôman, khao khát tự do hướng ra ánh sáng cách mạng (1 điểm)
- Đánh giá chung về biểu tượng cây Xà Nu (0,5 điểm)
• Chú ý:
- Cho điểm tối đa khi bài làm đạt được hết các ý ở mỗi câu - Khuyến khích bài làm sáng tạo
Cho điểm lẻ 0,5 điểm.
Sở GD&ĐT Quảng Nam Trường THPT Phạm Phú Thứ
---
ĐỀ THAM KHẢO MÔN NGỮ VĂN (Ôn tập thi tốt nghiệp THPT)