Các thuốc sát khuẩn ngoài da

Một phần của tài liệu Tổng quan về các dược chất vô cơ hiện nay (Trang 40 - 44)

PHẦN 2: TỔNG QUAN VỂ CÁC DƯỢC CHẤT VÔ c ơ HIỆN NAY

2.3. Thuốc tác dụng trên da

2.3.2. Các thuốc sát khuẩn ngoài da

CTHH H3BO3

> Cơ chế tác dụng

Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ, có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu.

> Chỉ định

- Mắt: viêm mí mắt. Dung dịch Acid boric trong nước được dùng rửa mắt, làm dịu mắt khi bị kích ứng, loại bỏ dị vật trong mắt.

- Tai: phòng viêm tai (ở người đi bơi).

- Tại chỗ: dùng làm chất bảo vệ da để giảm đau, giảm khó chịu trong trường hợp da bị nứt nẻ, nổi ban, da khô, những chỗ da bị cọ sát, cháy nắng, rát do gió, côn trùng hoặc các kích ứng khác. Thuốc cũng được dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm bề mặt.

- Acid boric và Natri borat dùng làm chất đệm trong các thuốc nhỏ mắt

y Chống chỉ định - Mẫn cảm với thuốc.

- Không bôi lên chỗ da bị viêm, bôi nhiều lần trên một diện tích da rộng hoặc bôi lượng lớn thuốc lên các vết thương, vết bỏng, da bị lột.

y Thận trọng

- Tránh dùng cho phụ nữa có thai.

- Thận trọng với trẻ em.

y Tác dụng không mong muốn

- Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

- Da: ban đỏ, ngứa, kích ứng, rụng lông, tóc [7].

2.32.2. Hydrogen peroxyd CTHH H202

> Điều chế

Để điều chế H20 2, người ta có thể sử dụng 2 phương pháp là: phương pháp điện phân dung dịch H2S04 50% hoặc phương pháp Antraquinon [4].

> Cơ chế tác dụng

Hydrogen peroxid là chất oxy hóa, được sử dụng như thuốc kháng khuẩn yếu, có tác dụng tẩy uế, làm sạch vết thương và khử mùi. Khi dung dịch Hydrogen peroxyd bôi tại chỗ tiếp xúc với mô sẽ giải phóng ra oxy, do đó có tác dụng diệt khuẩn. Tuy nhiên tác dụng này chỉ duy trì trong thòi gian oxygen được giải phóng ra và thời gian này rất ngắn. Hơn nữa, các tác dụng kháng khuẩn của oxygen sẽ bị giảm khi có mặt các chất hữu cơ. Sự sủi bọt khi giải phóng oxy dẫn đến loại bỏ các mảnh vụn của mô bị tổn thương và đẩy trôi mủ để làm sạch ổ nhiễm trùng. Oxy giải phóng thấm sâu, oxy hóa và đẩy đi các chất độc có mùi của vết thương [4], [7], [22].

Ngoài ra, Hydrogen peroxyd còn có tác dụng cầm máu nhẹ.

'> Chỉ định

- Làm sạch vết thương, vết loét.

- Sử dụng kết hợp với những chất khử khuẩn khác để tẩy uế tay, da và niêm mạc.

- Rửa miệng trong điều trị viêm miệng cấp, súc miệng khử mùi.

- Dung dịch nhỏ tai để loại bỏ ráy tai [7].

r- Chống chỉ định

Không nhỏ hoặc tiêm Hydrogen pexoyd vào những khoang kín của cơ thể.

> Tác dụng không mong muôn

Có thể gây ung thư, kích ứng “bỏng” da, niêm mạc.

2.3.2.3 Iod

CTHH I2

r- Cơ chế tác dụng

Iod có tính oxy hóa mạnh nên có tác dụng sát khuẩn, diệt nấm mốc, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử ở các vết thương, trong các khoang cơ thể, trên dụng cụ y tế.

Iod thấm được qua da và thải qua nước tiểu. Khả năng hấp thu toàn thân phụ thuộc vào vùng và tình trạng sử dụng thuốc (diện rộng, da, niêm mạc, vết thương, các khoang trong cơ thể).

Iod gây kích ứng mạnh cho da và có độc tính cao nên hiện nay ít được sử dụng rộng rãi. Dạng dùng thường là dung dịch 5% Iod trong cồn 95° có thêm KI, dùng uống theo giọt để chữa bướu cổ đơn thuần hoặc để sát trùng ngoài da. Hiện nay người ta kết hợp iod với một polyme tổng hợp là l-vinyl-2- pyrrolidinon (hay còn được gọi là Povidon) tạo thành Povidon- iod.

dụng có lợi của Iod. Tuy vậy, tác dụng của thuốc kém hơn các chế phẩm chứa iod tự do nhưng cũng ít độc hơn vì lượng iod tự do thấp hơn (dưới 1 phần triệu trong dung dịch 10%) [4], [7], [22], [24], [35].

y Chỉ định

- Khử khuẩn và sát khuẩn các vết thương ô nhiễm và da, niêm mạc trước khi phẫu thuật.

- Lau rửa các dụng cụ y tế trước khi tiệt khuẩn.

y Chống chỉ định

- Tiền sử quá mẫn với iod.

- Dùng thường xuyên ở người có rối loạn tuyến giáp (đặc biệt bướu giáp nhân coloid, bướu giáp lưu hành và viêm tuyến giáp Hashimoto).

- Người đang mang thai và cho con bú.

- Khoang bị tổn thương nặng.

- Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi nhất là trẻ sơ sinh [7], [22].

r- Thận trọng

Thận trọng khi dùng thường xuyên trên vết thương đối với ngưòi bệnh có tiền sử suy thận, hoặc đối với người bệnh đang điều trị bằng Lithi.

> Tác dụng không mong muốn

Gây kích ứng tại chỗ, dùng với vết thương rộng và vết bỏng nặng có thể gây phản ứng toàn thân.

+ Thường gặp: nhiễm acid chuyển hóa, tăng natri huyết và tổn thương chức năng thận. Đối với tuyến giáp có thể gây giảm năng giáp và nếu có giảm năng giáp tiềm tàng có thể gây nhiễm độc giáp. Ngoài ra, còn gây giảm bạch cầu trung tính (ở những người bị bỏng nặng), gây co giật (ở người điều trị kéo dài).

+ ít gặp: cơn động kinh, dị ứng như viêm da do iod, viêm tuyến nước bọt.

Đã thấy iod trong nước ối của người mẹ dùng Povidon- iod gây suy giáp và bướu giáp bẩm sinh do thuốc ở trẻ em sơ sinh, mặc dầu người mẹ dùng lượng thấp iod làm thuốc sát khuẩn [7], [24].

> Tương tác thuốc

- Tác dụng kháng khuẩn bị giảm khi có kiềm và protein.

- Tương tác với các hợp chất thủy ngân: gây ăn da.

- Thuốc bị mất tác dụng với natri thiosulfat, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ cao và các thuốc sát khuẩn khác.

- Có thể cản trở test thăm dò chức năng tuyến giáp [7].

Một phần của tài liệu Tổng quan về các dược chất vô cơ hiện nay (Trang 40 - 44)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(65 trang)